0037. Êm đềm trướng rủ màn che,
0038. Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
0039. Ngày xuân con én đưa thoi,
0040. Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
0041. Cỏ non xanh tận chân trời,
0042. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
0043. Thanh minh trong tiết tháng ba,
0044. Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
0045. Gần xa nô nức yến anh,
0046. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
0047. Dập dìu tài tử giai nhân,
0048. Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
0038. Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
0039. Ngày xuân con én đưa thoi,
0040. Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
0041. Cỏ non xanh tận chân trời,
0042. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
0043. Thanh minh trong tiết tháng ba,
0044. Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
0045. Gần xa nô nức yến anh,
0046. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
0047. Dập dìu tài tử giai nhân,
0048. Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
tranh Sekiyuchi
Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Chú giải
- (0037) êm đềm: # theo mặt chữ nôm ở đây đọc là “êm niềm” đúng âm hơn, vì thành phần bên mặt của chữ nôm thứ hai là chữ “niệm” 念. Tạm ghi âm quốc ngữ là “êm đềm” theo nhiều bản nôm khác quen thuộc xưa nay.
- (0038) tường đông: tường phía đông, mượn chỉ hàng xóm, láng giềng. Du đông gia tường nhi lâu kì xử tử 踰東家牆而摟其處子 (Mạnh Tử 孟子, Cáo tử chương cú hạ 告子章句下) Trèo qua tường nhà hàng xóm ôm ấp con gái người ta.
- (0038) ong bướm: bởi chữ “phong điệp” 蜂蝶. Chỉ những người qua lại quyến rủ yêu đương trăng gió.
- (0039) ngày xuân: # chữ nôm khắc ở đây đọc là “tiết vừa”. Tạm ghi là “ngày xuân” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0039) đưa thoi: nhật nguyệt như thoa 日月如梭 ngày tháng như thoi đưa.
- (0040) thiều quang: 韶光 quang cảnh đẹp. Cả câu 0040: trong ba tháng mùa xuân, hơn hai tháng đã qua rồi. # chữ nôm khắc là “chín mươi” thay vì “chín chục”, tuy đồng nghĩa nhưng sai luật bằng trắc.
- (0041) tận: chữ nôm khắc là 羡 (tiện). Âm cổ là “tạn”. § “tạn” = thấu đến nơi, sát một bên, cùng tột. Thí dụ: “tạn chơn trời” = thấu đến chơn trời, tột chơn trời (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
- (0041) cỏ non xanh tận chân trời: phương thảo bích liên thiên 芳草碧連天 cỏ xanh mọc liền sát tới cùng tột chân trời.
- (0043) thanh minh: 清明 là một tiết tháng ba âm lịch mùa xuân. Cũng gọi là tảo mộ tiết 掃墓節 hay đạp thanh tiết 踏青節.
- (0044) đạp thanh: 踏青 tục bên Tàu ngày xưa vào tiết thanh minh người ta giẫm chân lên cỏ xanh đi viếng mộ quét tước.
- (0045) yến anh: 燕鸚 từng đàn từng lũ như chim én, chim anh.
- (0046) bộ hành: 步行 đi bộ, đi bằng chân (không dùng xe, tàu…).
- (0047) tài tử giai nhân: 才子佳人 trai tài gái sắc. Ở đây chỉ chung trai gái đông đảo đi chơi xuân.
- (0048) ngựa xe như nước: Hậu Hán Thư 後漢書: Xa như lưu thủy, mã như du long 車如流水, 馬如游龍 (Hoàng hậu kỉ thượng 皇后紀上) Xe như nước chảy, người ngựa (chen chúc đông đảo) như cỏ long. Ghi chú: “du long” 游龍 còn có tên là hồng thảo 葒草.
- (0048) như nêm: nêm = cái miếng tre hay gỗ đầu dày đầu mỏng để chêm hay đệm cho chắc, cho vững, khỏi bị sút ra. Thí dụ: chặt như nêm (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Ghi chú: có bản ghi âm đọc là “nen”: (từ cổ) nghĩa là len, chen chúc (theo Đào Duy Anh); san sát như cỏ nen (cỏ nen mọc rất mau, san sát như rừng, theo Văn Hòe).