1777. Phải đêm êm ả chiều trời,
1778. Trúc tơ hỏi đến nghề chơi mọi ngày.
1779. Lĩnh lời nàng mới lựa dây,
1780. Nỉ non thánh thót dễ say lòng người.
1781. Tiểu thư xem cũng thương tài,
1782. Khổn uy dường cũng bớt vài bốn phân.
1783. Cửa người đày đọa chút thân,
1784. Sớm năn nỉ bóng đêm ân hận lòng.
1785. Lâm Tri chút nghĩa đèo bòng,
1786. Nước non để chữ tương phùng kiếp sau.
1787. Bốn phương mây trắng một màu,
1788. Trông vời cố quốc biết đâu là nhà.
1778. Trúc tơ hỏi đến nghề chơi mọi ngày.
1779. Lĩnh lời nàng mới lựa dây,
1780. Nỉ non thánh thót dễ say lòng người.
1781. Tiểu thư xem cũng thương tài,
1782. Khổn uy dường cũng bớt vài bốn phân.
1783. Cửa người đày đọa chút thân,
1784. Sớm năn nỉ bóng đêm ân hận lòng.
1785. Lâm Tri chút nghĩa đèo bòng,
1786. Nước non để chữ tương phùng kiếp sau.
1787. Bốn phương mây trắng một màu,
1788. Trông vời cố quốc biết đâu là nhà.
Chú giải
- (1778) trúc tơ: trúc ti 竹絲 sáo và đàn (ống tre 竹 làm sáo, tơ 絲 làm dây đàn); phiếm chỉ âm nhạc. Ghi chú: cả câu 1778 dùng cú pháp đảo ngữ và lược ngữ: Hoạn thư hỏi về tài nghệ chơi đàn thường ngày của Kiều.
- (1779) lĩnh lời: nhận lấy lời sai bảo, nghe theo lệnh trên. Xem chú giải (1773) lĩnh lời.
- (1779) lựa dây: # chữ nôm khắc là “giở dây”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “lựa dây” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1780) nỉ non: tỉ tê, nằn nì, tha thiết (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1780) thánh thót: tiếng những giọt nước rơi (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Ghi chú: ở đây ví von tiếng đàn của Kiều.
- (1781) tiểu thư: tiếng gọi con gái nhà giàu sang phú quý. Xem chú giải (1557) tiểu thư.
- (1782) khổn uy: 閫威 oai phong, uy thế của bà vợ.
- (1783) đày đọa: đối xử tàn nhẫn, làm cho khổ sở.
- (1784) ân hận: # chữ nôm khắc 魚恨 (ngư hận) có thể đọc âm là “ngơ hận” hay “ngơ ngẩn”. Như vậy không hợp vận với câu 6 chữ ở trên. Tạm ghi âm đọc là “ân hận” 殷恨 theo bản Lâm Nọa Phu 1870. § Khảo dị: cả câu 1784, Đào Duy Anh (Truyện Kiều, nhà xuất bản Văn Học, 2018) đổi thành Sớm ngơ ngẩn bóng đêm năn nỉ lòng. Như vậy, tránh khỏi lỗi lạc vận ở trên (thân/năn). Nhưng không có gì chắc chắn đó là câu thơ của chính Nguyễn Du.
- (1784) năn nỉ: khẩn khoản kêu xin, van nài (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1785) Lâm Tri: tên huyện nơi Kiều và Thúc sinh đã thề nguyền kết duyên với nhau trước khi Kiều bị bắt cóc đem về nhà họ Hoạn. Xem chú giải (0920) Lâm Tri.
- (1785) đèo bòng: dan díu, vướng vít tình duyên với nhau. Ca dao có câu “Đã trót đa mang nên phải đèo bòng”. Xem chú giải (1509) đèo bòng. § Xem lại 2 câu 1509-1510: Đôi ta chút nghĩa đèo bòng, Đến nhà trước liệu nói sòng cho minh.
- (1786) nước non: lời nước non, tức là lời chỉ biển mà thề, chỉ núi mà nguyện. Xem chú giải (0603) thệ hải minh sơn.
- (1786) tương phùng: 相逢 gặp nhau, tương ngộ, trùng phùng. Ghi chú: hai câu 1785-1786 ý nói Kiều nhớ Thúc sinh, đồng thời mất hết hi vọng cho cuộc tình duyên hai người.
- (1786) kiếp sau: đời sau. Xem chú giải (0201) kiếp.
- (1787) mây trắng: chỉ nhà cha mẹ. Xem chú giải (1599) mây bạc.
- (1788) cố quốc: 故國 nước cũ, cố hương, quê quán. Ghi chú: hai câu 1787-1788 có ý nói Kiều nhớ cha mẹ.