0121. Ào ào đổ lộc rung cây,
0122. Ở trong dường có hương bay ít nhiều.
0123. Đè chừng ngọn gió lần theo,
0124. Dấu giày từng bước in rêu rành rành.
0125. Mặt nhìn ai nấy đều kinh,
0126. Nàng rằng: Này thực tinh thành chẳng xa.
0127. Hữu tình ta lại gặp ta,
0128. Chẳng nề u hiển mới là chị em.
0129. Ðã lòng hiển hiện cho xem,
0130. Tạ lòng nàng lại nối thêm vài lời.
0131. Lòng thơ lai láng bồi hồi,
0132. Gốc cây lại vạch một bài cổ thi.
0122. Ở trong dường có hương bay ít nhiều.
0123. Đè chừng ngọn gió lần theo,
0124. Dấu giày từng bước in rêu rành rành.
0125. Mặt nhìn ai nấy đều kinh,
0126. Nàng rằng: Này thực tinh thành chẳng xa.
0127. Hữu tình ta lại gặp ta,
0128. Chẳng nề u hiển mới là chị em.
0129. Ðã lòng hiển hiện cho xem,
0130. Tạ lòng nàng lại nối thêm vài lời.
0131. Lòng thơ lai láng bồi hồi,
0132. Gốc cây lại vạch một bài cổ thi.
Chú giải
- (0121) ào: ập tới, chạy nhanh tới, động tác nhanh và mạnh; tiếng động lớn, tiếng ồn, tiếng gió thổi mạnh, tiếng nước chảy mạnh (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
- (0121) ào ào: (điệp ngữ) gió thổi rất mạnh. Cả câu “Ào ào đổ lộc rung cây” nghĩa là “gió thổi rất mạnh làm rụng lá và rung chuyển cây cối”.
- (0121) rung cây: chữ Hán “di” 栘 thường đọc âm nôm là “đưa”. Tạm ghi là “rung” (cây) theo nhiều bản nôm khác.
- (0123) đè: nhận xuống, dằn xuống. Thí dụ: đè ne = nghi ngờ cho; đè chừng = định chừng, đề chừng, nhắm chừng; đè dặm = chỉ dặm, nhắm đàng đi (nói về đàng xa); đè ngàn = băng rừng; đè miết xuống = nhận xuống một bề (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
- (0123) đè chừng: định chừng, đề chừng, nhắm chừng (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
- (0124) in rêu: (đảo ngữ) rêu in. Cả câu nghĩa là: (chị em Kiều thấy) dấu giày từng bước in rõ rệt trên rêu xanh (mọc trên mặt đất). Bài thơ đề của Thúy Kiều (trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Hồi 1) có hai câu cuối như sau: Bất đoạn hương hồn xứ, Thương thương kịch ấn đài 不斷香魂處, 蒼蒼屐印苔 Chẳng dứt hương hồn đó, Rêu xanh in dấu giày. # chữ nôm khắc là “rêu in”, như thế không hợp vần với câu 6 chữ ở trước.
- (0126) tinh thành: 精誠 rất thật lòng.
- (0128) nề: e dè, e ngại, lo ngại, sợ sệt, ngại ngùng, không dám. § “chẳng nề” = chẳng sợ, chẳng ngại, chẳng lo, chẳng quản (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0128) u hiển: 幽顯 chỉ âm gian và dương gian, tức chỗ của người chết và chỗ của người sống.
- (0131) bồi hồi: 徘徊 Có nhiều nghĩa: (1) loay hoay, bứt rứt, không yên; (2) quẩn quanh quyến luyến. (3) quấn quýt, triền nhiễu; (4) tan tác, rụng rời, ngẩn ngơ buồn bã. (5) do dự, chần chừ. Ghi chú: cả câu 0131 ý nói Kiều cảm thấy rất xúc động, cứ quẩn quanh bên mộ Đạm Tiên, ý thơ chan hòa.
- (0132) cổ thi: 古詩 thơ làm theo lối xưa (cổ thể).