2641. Những là oan khổ lưu ly,
2642. Chờ cho hết kiếp còn gì là thân.
2643. Mười lăm năm bấy nhiêu lần,
2644. Làm gương cho khách hồng quần thử soi.
2645. Đời người đến thế thì thôi,
2646. Trong cơ âm cực dương hồi khôn hay.
2647. Mấy người hiếu nghĩa xưa nay,
2648. Trời làm chi đến lâu ngày càng thương.
2649. Giác Duyên từ tiết giã nàng,
2650. Treo bầu quảy níp rộng đường vân du.
2651. Gặp bà Tam Hợp đạo cô,
2652. Thong dong hỏi hết nhỏ to sự nàng:
2642. Chờ cho hết kiếp còn gì là thân.
2643. Mười lăm năm bấy nhiêu lần,
2644. Làm gương cho khách hồng quần thử soi.
2645. Đời người đến thế thì thôi,
2646. Trong cơ âm cực dương hồi khôn hay.
2647. Mấy người hiếu nghĩa xưa nay,
2648. Trời làm chi đến lâu ngày càng thương.
2649. Giác Duyên từ tiết giã nàng,
2650. Treo bầu quảy níp rộng đường vân du.
2651. Gặp bà Tam Hợp đạo cô,
2652. Thong dong hỏi hết nhỏ to sự nàng:
Chú giải
- (2641) oan khổ: 冤苦 oan khuất thống khổ.
- (2641) lưu ly: 流離 trôi giạt, chia lìa. Xem chú giải (0953) lưu ly.
- (2642) kiếp: cuộc đời đang sống. Xem chú giải (0201) kiếp.
- (2644) hồng quần: chỉ con gái đẹp; cũng chỉ đàn bà hoặc con gái nói chung. Xem chú giải (0035) hồng quần.
- (2646) âm cực dương hồi: 陰極陽回 khí âm hết khí dương trở lại; ý nói hết khổ tới sướng.
- (2646) khôn: khó, không dễ. Xem chú giải (0073) khôn.
- (2647) hiếu nghĩa: 孝義 có hiếu hạnh và tiết nghĩa. # chữ nôm khắc là “vì nghĩa”. Tạm ghi là “hiếu nghĩa” theo bản Duy Minh Thị 1872.
- (2649) tiết: 節 lúc, hồi, khi.
- (2649) giã: từ giã, từ biệt.
- (2650) treo bầu quảy níp: ngày xưa nhà sư, đạo sĩ đi hành cước mang theo bầu nước và hộp nhỏ (tráp, rương) đựng những món đồ cần dùng trên đường.
- (2650) vân du: 雲遊 đi chơi như mây. Chỉ cho hành giả đến các nơi tham học, hành cước, giống như áng mây trôi theo gió, không dừng lại ở một nơi nào nhất định (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (2651) Tam Hợp: tên một bà sư quen biết với sư Giác Duyên. Xem chú giải (2406) Tam Hợp. Xem lại: Gặp sư Tam Hợp vốn là tiên tri (câu 2406).
- (2651) đạo cô: 道姑 nữ đạo sĩ, người đàn bà tu theo Đạo giáo.