2629. Rằng: Từ công hậu đãi ta,
2630. Chút vì việc nước mà ra phụ lòng.
2631. Giết chồng mà lại lấy chồng,
2632. Mặt nào mà lại đứng trong cõi đời?
2633. Thôi thì một thác cho rồi,
2634. Tấm lòng phó mặc trên trời dưới sông.
2635. Trông vời con nước mênh mông,
2636. Đem mình gieo xuống giữa dòng trường giang.
2637. Thổ quan theo vớt vội vàng,
2638. Thì đà đắm ngọc chìm hương mất rồi.
2639. Thương thay cũng một thân người,
2640. Khéo thay mang lấy sắc tài làm chi.
2630. Chút vì việc nước mà ra phụ lòng.
2631. Giết chồng mà lại lấy chồng,
2632. Mặt nào mà lại đứng trong cõi đời?
2633. Thôi thì một thác cho rồi,
2634. Tấm lòng phó mặc trên trời dưới sông.
2635. Trông vời con nước mênh mông,
2636. Đem mình gieo xuống giữa dòng trường giang.
2637. Thổ quan theo vớt vội vàng,
2638. Thì đà đắm ngọc chìm hương mất rồi.
2639. Thương thay cũng một thân người,
2640. Khéo thay mang lấy sắc tài làm chi.
tranh lụa, Ngọc Mai (sinh năm 1951 tại Gia Định)
Đem mình gieo xuống giữa dòng trường giang
Chú giải
- (2629) rằng: Kiều nói rằng. # chữ nôm khắc sai thứ tự thành “Từ rằng”.
- (2629) Từ công: tiếng tôn xưng Từ Hải. Xem chú giải (2272) Từ công.
- (2629) hậu đãi: 厚待 đối đãi trọng hậu. Tương tự: ưu đãi 優待. Tương phản: bạc đãi 薄待.
- (2630) chút vì việc nước: (lược ngữ) Kiều cảm kích mang ơn Từ Hải đãi ngộ mình rất trọng hậu, nhưng nàng lấy làm hối hận đã khuyên Từ Hải ra hàng. Thật vậy, chỉ vì nàng đã nghĩ đến dân đến nước khốn khổ vì nạn binh đao (xem: Ngẫm từ dấy việc binh đao, Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu (câu 2493-2494)). Nàng hiểu ra là mình đã sai lầm để cho Hồ Tôn Hiến lừa gạt, làm cho Từ Hải đã mắc mưu Hồ Tôn Hiến mà chết đứng ở trận tiền. Và như thế, nàng đã phụ lòng tốt của Từ Hải vậy (câu 2629-2630).
- (2631) giết chồng mà lại lấy chồng: “giết chồng” nghĩa là làm cho Từ Hải bị chết (vì đã nghe theo lời khuyên của Kiều); “lấy chồng” nghĩa là bị ép gả cho viên thổ quan.
- (2633) thác: chết. Xem (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị): “thác” ⿱托死 (thác/tử) = chết. Thí dụ: “thác oan” = chết oan uổng.
- (2634) phó mặc trên trời dưới sông: § 2 câu 2633-2634: (lược ngữ) Kiều nghĩ rằng chỉ còn cách lấy cái chết để cho trên trời dưới nước soi xét tấm lòng kiên trinh của nàng đối với người chồng — chính vì lỗi của nàng — đã chết oan uổng mà thôi.
- (2635) trông vời: trông ra xa. Xem chú giải (2215) trông vời.
- (2635) con nước: kỳ nước lên. Xem chú giải (2619) triều.
- (2635) mênh mông: to, lớn, rộng, rộng lớn. Thí dụ: đất đai mênh mông, biển học mênh mông (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2636) trường giang: 長江 sông dài. # chữ nôm “giang” khắc sai thành chữ 注 (chú). Chữ đúng: 江 giang (giang).
- (2637) thổ quan: viên quan địa phương, chức quan của người dân tộc thiểu số. Xem chú giải (2598) thổ quan.
- (2638) đắm ngọc chìm hương: (lược ngữ) tấm thân Thúy Kiều đã chìm trong dòng nước. Xem chú giải (2616) nát ngọc tan vàng.
- (2638) mất rồi: # chữ nôm khắc là “cho rồi” 朱耒 (chu lỗi). Tạm ghi là “mất rồi” 末耒 (mạt lỗi), theo cách đọc trong bản Trương Vĩnh Ký 1875, có phần hợp nghĩa hơn (đúng như ý nghĩ của viên thổ quan đang “theo vớt vội vàng” ở câu trước).