Menu Đóng

Chương 54

0637. Mối càng vén tóc bắt tay,
0638Nét buồn như cúc điệu gầy như mai.
0639. Đắn đo cân sắc cân tài,
0640. Ép cung cầm nguyệt, thử bài quạt thơ.
0641. Mặn nồng một vẻ một ưa,
0642. Bằng lòng khách mới tùy cơ dặt dìu.
0643. Rằng: Mua ngọc đến Lam Kiều,
0644Sính nghi xin dạy bao nhiêu đấy chiềng?
0645. Mối rằng: đáng giá nghìn vàng,
0646Giớp nhà nhờ lượng người thương dám nài.
0647Cò kè bớt một thêm hai,
0648. Giờ lâu ngã giá vâng ngoài bốn trăm.

tranh lụa, Ngọc Mai (sinh năm 1951 tại Gia Định)
Mối rằng: đáng giá nghìn vàng

Chú giải

  • (0638) nét buồn như cúc điệu gầy như mai: bởi câu Dong đạm như cúc cách sấu như mai  Nét mặt nhạt như hoa cúc, dáng người gầy như cành mai. # chữ nôm khắc là “mình gầy”. Tạm ghi âm là “điệu gầy” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0640) cầm nguyệt: xem chú giải (0467) cầm trăng.
  • (0640) quạt thơ: bài thơ đề vào quạt giấy.
  • (0642) tùy cơ theo cơ hội, tùy theo tình thế.
  • (0642) dặt dìu: đưa đẩy (để dò ý tứ).
  • (0643) Lam Kiều xem chú giải (0266) Lam Kiều.
  • (0644) sính nghi lễ vật xin cưới.
  • (0644) bao nhiêu đấy chiềng: giá định là bao nhiêu đó. Ghi chú: “chiềng” là âm cổ của “trình”  (Vương Lộc, Từ điển từ cổ). Khảo dị: có nhiều bản ghi âm đọc là “cho tường”.
  • (0645) nghìn vàng: thiên kim  = rất nhiều tiền.
  • (0646) giớp: (còn đọc là: rớp; dớp) (đồng nguyên: Việt, Thái, Khmer, Chàm) (1) nếp nhà, gia cảnh, gia phong, nếp sống gia đình; (2) gia tư, gia sản, gia tài, của cải trong nhà; (3) gia nhân, họ hàng, bà con thân thích, gia quyến, người trong nhà (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0647) cò kè: kì kèo, mặc cả, trả giá.
  • (0648) ngã giá: hai bên định giá xong xuôi với nhau.