2029. Mịt mù dặm cát đồi cây,
2030. Tiếng gà điếm nguyệt dấu giày cầu sương.
2031. Canh khuya thân gái dặm trường,
2032. Phần e đường sá phần thương dãi dầu.
2033. Trời đông vừa rạng ngàn dâu,
2034. Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà.
2035. Chùa đâu trông thấy nẻo xa,
2036. Rành rành “Chiêu Ẩn am” ba chữ bài.
2037. Xăm xăm gõ mé cửa ngoài,
2038. Trụ trì nghe tiếng rước mời vào trong.
2039. Thấy màu ăn mặc nâu sồng,
2040. Giác Duyên sư trưởng lành lòng liền thương.
2030. Tiếng gà điếm nguyệt dấu giày cầu sương.
2031. Canh khuya thân gái dặm trường,
2032. Phần e đường sá phần thương dãi dầu.
2033. Trời đông vừa rạng ngàn dâu,
2034. Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà.
2035. Chùa đâu trông thấy nẻo xa,
2036. Rành rành “Chiêu Ẩn am” ba chữ bài.
2037. Xăm xăm gõ mé cửa ngoài,
2038. Trụ trì nghe tiếng rước mời vào trong.
2039. Thấy màu ăn mặc nâu sồng,
2040. Giác Duyên sư trưởng lành lòng liền thương.
tranh Lương Xuân Nhị (1914-2006)
Mịt mù dặm cát đồi cây
tranh Lê Thị Lựu (1911-1988)
Trụ trì nghe tiếng rước mời vào trong
Chú giải
- (2029) dặm cát: đường đi có nhiều đất cát.
- (2030) điếm nguyệt: lều tranh, nhà tranh ở dưới bóng trăng. # chữ nôm khắc là “điếm cỏ”. Tạm ghi âm đọc là “điếm nguyệt” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2030) cầu sương: cầu ván có sương phủ. Ôn Đình Quân 溫庭筠: Kê thanh mao điếm nguyệt, Nhân tích bản kiều sương 雞聲茅店月, 人跡板橋霜 (Thương san tảo hành 商山早行) Tiếng gà gáy ở lều tranh dưới bóng trăng, Vết chân người đi trên cầu sương phủ.
- (2031) canh khuya: đêm khuya. Xem chú giải (0217) canh.
- (2031) dặm trường: đường dài.
- (2032) đường sá: đường, đường đi. Xem chú giải (0843) đường sá.
- (2032) dãi dầu: phơi bày ra, dầm mưa dạn gió.
- (2033) ngàn dâu: rừng dâu. Xem chú giải (0912) ngàn. § Dịch từ chữ “phù tang” 扶桑. Theo sách Hải Nội Thập Châu Kí 海內十洲記 (Đái Châu 帶洲): phù tang là thứ dâu mọc ở trên bể, hai cây cùng một rễ mọc liền nhau, nâng đỡ lẫn nhau nên gọi là “phù tang” 扶桑. “Nhật xuất phù tang” 日出扶桑 mặt trời lên ngàn dâu (lúc giờ Mão, tức khoảng 6, 7 giờ sáng). Cf. Đàm Duy Tạo, Văn Hòe, Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim.
- (2034) bơ vơ: một mình, không có ai giúp đỡ, không có chỗ nương tựa. Xem chú giải (1041) bơ vơ.
- (2036) Chiêu Ẩn am: am 庵 = miếu, chùa nhỏ thờ Phật; am đề tên là Chiêu Ẩn 招隱 (nghĩa là chiêu gọi những người đi ẩn).
- (2036) chữ bài: chữ đề.
- (2037) xăm xăm: chỉ nhắm vào hay làm gì, chú ý, quyết tâm. Xem chú giải (0266) xăm xăm. § Khảo dị: Nguyễn Tài Cẩn (Tư liệu Truyện Kiều, từ bản Duy Minh Thị đến bản Kiều Oánh Mậu) đề nghị phục nguyên câu 2037 từ bản Duy Minh Thị (1872) như sau: “Xăm xăm gõ cửa bậc ngoài”.
- (2038) trụ trì: 住持 người tu hành đứng đầu một ngôi chùa, hộ trì và truyền bá Phật pháp. Ở đây chỉ sư bà trông coi Chiêu Ẩn am.
- (2039) thấy màu: # chữ nôm khắc là “thấy âu”. Tạm ghi âm đọc là “thấy màu” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2039) nâu sồng: màu nhuộm bằng củ nâu hoặc lá sồng. Xem chú giải (1933) sồng nâu.
- (2040) Giác Duyên: 覺緣 pháp danh của sư trưởng ở Chiêu Ẩn am.
- (2040) sư trưởng: sư trụ trì Chiêu Ẩn am.
- (2040) lành lòng: có lòng tốt, hiền từ.