2293. Tấm thân rày đã nhẹ nhàng,
2294. Chút còn ân oán đôi đàng chưa xong.
2295. Từ công nghe nói thủy chung,
2296. Bất bình nổi trận đùng đùng sấm vang.
2297. Nghiêm quân chọn tướng sẵn sàng,
2298. Dưới cờ một lệnh vội vàng ruổi sao.
2299. Ba quân chỉ ngọn cờ đào,
2300. Đạo ra Vô Tích đạo vào Lâm Tri,
2301. Mấy người phụ bạc xưa kia,
2302. Chiếu danh tầm nã bắt về hỏi tra.
2303. Lại sai lệnh tiễn truyền qua,
2304. Giữ giàng họ Thúc một nhà cho yên.
2294. Chút còn ân oán đôi đàng chưa xong.
2295. Từ công nghe nói thủy chung,
2296. Bất bình nổi trận đùng đùng sấm vang.
2297. Nghiêm quân chọn tướng sẵn sàng,
2298. Dưới cờ một lệnh vội vàng ruổi sao.
2299. Ba quân chỉ ngọn cờ đào,
2300. Đạo ra Vô Tích đạo vào Lâm Tri,
2301. Mấy người phụ bạc xưa kia,
2302. Chiếu danh tầm nã bắt về hỏi tra.
2303. Lại sai lệnh tiễn truyền qua,
2304. Giữ giàng họ Thúc một nhà cho yên.
Chú giải
- (2293) rày: bây giờ, hôm nay. Xem chú giải (0313) rày.
- (2294) ân oán: 恩怨 ơn huệ và oán thù. # chữ nôm khắc là “ân ái” (không hợp nghĩa). Tạm ghi âm đọc là “ân oán” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2295) Từ công: tiếng tôn xưng Từ Hải. Xem chú giải (2272) Từ công.
- (2295) thủy chung: 始終 từ đầu tới cuối.
- (2296) bất bình: không vừa lòng, tức giận. Xem chú giải (1464) bất bình.
- (2296) nổi trận đùng đùng sấm vang: (lược ngữ) Từ Hải nghe Kiều kể hết quãng đời gió bụi đày đọa của mình (Nơi thì lừa đảo nơi thì xót thương), lấy làm bất mãn không nén lòng được, nổi giận đùng đùng như sấm sét (câu 2295-2296).
- (2297) nghiêm quân: 嚴軍 chỉnh bị quân sĩ, ra lệnh cho quân sĩ phải nghiêm chỉnh hàng ngũ.
- (2297) chọn tướng: chọn lựa cắt cử các tướng.
- (2298) ruổi sao: tinh trì 星馳 chạy như sao xẹt, chạy nhanh. § Cũng viết là: tinh bôn 星奔, tinh hành 星行. Phan Nhạc 潘岳: Vũ hịch tinh trì 羽檄星馳 (Thế tổ vũ đế hoàng đế lụy 世祖武帝皇帝誄) Hịch lệnh chạy tới tấp vội vàng. Ghi chú: “ruổi sao” ở đây khác nghĩa với “ruổi sao” trong câu 1466 Kiệu hoa cất gió đuốc hồng ruổi sao. Xem chú giải (1466) ruổi sao.
- (2299) ba quân: tam quân 三軍 chỉ chung quân đội.
- (2299) cờ đào: hồng kì 紅旗 cờ đỏ, cờ hiệu của quân đội hoặc dùng trong các đội nghi trượng. # chữ nôm “đào” khắc thiếu nét. § Chữ đúng: 桃 (đào).
- (2300) đạo: 道 cánh quân, toán quân. Ghi chú: Từ Hải đưa 2 cánh quân, một cánh đi Vô Tích (tìm bắt Bạc bà, Bạc Hạnh, bọn Khuyển Ưng, đến nhà họ Hoạn…) và một cánh đi Lâm Tri (tìm bắt bọn Mã Giám sinh, Tú bà, Sở khanh…).
- (2300) Vô Tích: chỗ Kiều bị bắt cóc từ Lâm Tri đem về ở nhà họ Hoạn, sau đến am của sư Giác Duyên, rồi bị Bạc bà cùng cháu là Bạc Hạnh lừa vào lầu xanh lần thứ hai ở châu Thai. Xem chú giải (1277) huyện Tích. # chữ nôm khắc là “thương tích”. Tạm ghi âm đọc là “Vô Tích” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2300) Lâm Tri: chỗ Kiều bị Mã Giám sinh mua Kiều từ Bắc Kinh đem về lầu xanh lần thứ nhất. Xem chú giải (0920) Lâm Tri.
- (2301) phụ bạc: 負薄 tráo trở, ăn ở bạc bẽo.
- (2302) chiếu danh: 照名 coi theo tên họ ghi trong bảng.
- (2302) tầm nã: 尋拿 tìm bắt. # chữ nôm khắc là “tầm chọn”. Tạm ghi âm đọc là “tầm nã” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2302) hỏi tra: trinh tra 偵查 xem xét để tìm ra sự thật về việc phạm tội và xác định ai là người có tội.
- (2303) lệnh tiễn: 令箭 lá cờ nhỏ, cán cờ có mũi nhọn hình như mũi tên, dùng để ban bố hiệu lệnh; nghĩa rộng: “hiệu lệnh”. Tương tự: lệnh kì 令旗.
- (2304) giữ giàng: giữ gìn. Xem chú giải (0519) giữ giàng.
- (2304) họ Thúc một nhà cho yên: (lược ngữ) cả gia đình họ Thúc sẽ được giữ yên ở nhà, chờ Kiều định đoạt số phận tùy theo “ân oán đôi đường”.