2257. Còn đương dùng dắng ngẩn ngơ,
2258. Mé ngoài đã thấy bóng cờ tiếng la.
2259. Giáp binh kéo đến quanh nhà,
2260. Đồng thanh cùng gửi: Nào là phu nhân?
2261. Hai bên mười vị tướng quân,
2262. Đặt gươm cởi giáp trước sân khấu đầu.
2263. Cung nga thể nữ nối sau,
2264. Rằng: Vâng lệnh chỉ rước chầu vu quy.
2265. Sẵn sàng phượng liễn loan nghi,
2266. Hoa quan phấp phới hà y rỡ ràng.
2267. Dựng cờ nổi trống lên đàng,
2268. Trúc tơ nối trước đào vàng kéo sau.
2258. Mé ngoài đã thấy bóng cờ tiếng la.
2259. Giáp binh kéo đến quanh nhà,
2260. Đồng thanh cùng gửi: Nào là phu nhân?
2261. Hai bên mười vị tướng quân,
2262. Đặt gươm cởi giáp trước sân khấu đầu.
2263. Cung nga thể nữ nối sau,
2264. Rằng: Vâng lệnh chỉ rước chầu vu quy.
2265. Sẵn sàng phượng liễn loan nghi,
2266. Hoa quan phấp phới hà y rỡ ràng.
2267. Dựng cờ nổi trống lên đàng,
2268. Trúc tơ nối trước đào vàng kéo sau.
tranh nguồn: Internet
Dựng cờ nổi trống lên đàng, Trúc tơ nối trước đào vàng kéo sau
Chú giải
- (2257) dùng dắng: do dự, không dứt khoát.
- (2257) ngẩn ngơ: ngơ ngác, không hiểu gì, kinh ngạc, ngạc nhiên. Xem chú giải (0302) ngẩn ngơ.
- (2258) la: 鑼 cái thanh la (nhạc khí). Nguyễn Du 阮攸: Triệt dạ la thanh bất tạm đình 徹夜鑼聲不暫停 (Mạc Phủ tức sự 幕府即事) Suốt đêm tiếng thanh la không tạm ngớt.
- (2259) giáp binh: binh lính võ trang. Xem chú giải (2252) giáp binh.
- (2259) đến: # chữ nôm khắc sai thành 且 (thả). Chữ đúng: 旦 (đán).
- (2259) gửi: chữ nôm khắc không rõ nét, có thể đọc là “đoán”, “hả”, “dạ” (?). Tạm ghi âm đọc theo bản Lâm Nọa Phu 1870 là “gửi”: ⿰口改 (bộ Khẩu+cải). § Khảo dị: bản Thịnh Mỹ Đường 1879 ghi là “hỏi”.
- (2260) phu nhân: tiếng tôn xưng vợ của những quan có tước phong. Xem chú giải (1621) phu nhân.
- (2261) tướng quân: 將軍 võ tướng; chỉ tướng lĩnh cao cấp hoặc tiếng tôn xưng quan võ.
- (2262) khấu đầu: 叩頭 cúi mình quỳ lạy, đầu để sát xuống đất. § Ngày xưa là phép lễ kính bậc nhất. Tương tự: khấu thủ 叩首, khấu đầu 扣頭.
- (2263) cung nga: 宮娥 cung nữ.
- (2263) thể nữ: 彩女 cung nữ bậc thấp. § Cũng viết là thải nữ 綵女.
- (2264) lệnh chỉ: 令旨 mệnh lệnh của vua chúa. Cũng gọi là thánh chỉ 聖旨.
- (2264) rước chầu: chầu = tiếng kêu vợ quan lớn, tiếng xưng hô để chỉ các vị vợ vua chúa (theo Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Văn Anh).
- (2264) vu quy: con gái về nhà chồng. Xem chú giải (0651) vu quy.
- (2265) phượng liễn: 鳳輦 xe của vua chúa.
- (2265) loan nghi: 鸞儀 màn trướng có thêu hình chim loan.
- (2266) hoa quan: mũ hoa; mũ trang sức đẹp đẽ của phụ nữ. # chữ nôm “quan” khắc là “bay”. Tạm ghi âm đọc là “hoa quan” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. § Bạch Cư Dị 白居易: Vân tấn bán thiên tân thụy giác, Hoa quan bất chỉnh hạ đường lai 雲鬢半偏新睡覺, 花冠不整下堂來 (Trường hận ca 長恨歌) Bâng khuâng nửa mái tây tà, Thềm cao xuống chiếc mũ hoa lệch đầu (Tản Đà dịch thơ).
- (2266) phấp phới: cũng như “phơi phới” = tươi thắm, tươi tắn, tươi mát (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: cờ bay phấp phới. # chữ nôm khắc là “giấp giới”. Tạm ghi âm đọc là “phấp phới” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2266) hà y: 霞衣 áo đỏ màu ráng trời; chỉ quần áo mềm mại mỏng nhẹ đẹp đẽ.
- (2267) trống: # chữ nôm khắc sai thành ⿰革皮 (cách+bì). Chữ đúng: ⿰弄皮 (lộng+bì).
- (2268) trúc tơ: sáo và đàn (ống tre 竹 làm sáo, tơ 絲 làm dây đàn); phiếm chỉ âm nhạc. Xem chú giải (1778) trúc tơ.
- (2268) đào vàng: cả đoạn 2257-2268: (lược ngữ) Từ Hải cho người đến đón rước Kiều theo đủ nghi trượng dành cho phu nhân của bậc vương hầu.