2245. Tấc lòng cố quốc tha hương,
2246. Đường kia nỗi nọ ngổn ngang bời bời.
2247. Cánh hồng bay bổng tuyệt vời,
2248. Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm.
2249. Đêm ngày luống những âm thầm,
2250. Lửa binh đâu đã ầm ầm một phương.
2251. Ngất trời sát khí mơ màng,
2252. Đầy sông kình ngạc chật đường giáp binh.
2253. Người quen kẻ thuộc chung quanh,
2254. Rủ nàng hãy tạm lánh mình một nơi.
2255. Nàng rằng: Trước đã hẹn lời,
2256. Dẫu trong nguy hiểm dám rời ước xưa.
2246. Đường kia nỗi nọ ngổn ngang bời bời.
2247. Cánh hồng bay bổng tuyệt vời,
2248. Đã mòn con mắt phương trời đăm đăm.
2249. Đêm ngày luống những âm thầm,
2250. Lửa binh đâu đã ầm ầm một phương.
2251. Ngất trời sát khí mơ màng,
2252. Đầy sông kình ngạc chật đường giáp binh.
2253. Người quen kẻ thuộc chung quanh,
2254. Rủ nàng hãy tạm lánh mình một nơi.
2255. Nàng rằng: Trước đã hẹn lời,
2256. Dẫu trong nguy hiểm dám rời ước xưa.
Chú giải
- (2245) tấc lòng: tình cảm, nỗi niềm riêng. § Khảo dị: Bản Duy Minh Thị 1872 ghi là “tấc niềm”.
- (2245) cố quốc: nước cũ, cố hương, quê quán. Xem chú giải (1788) cố quốc.
- (2245) tha hương: 他鄉 quê người. § Cả câu 2245: (lược ngữ) ở nơi quê người, Kiều tha thiết nghĩ về nước cũ quê nhà.
- (2246) bời bời: hoài mãi, nhiều lắm, rất nhiều. Xem chú giải (0178) bời bời.
- (2247) cánh hồng: hồng dực 鴻翼. Sử Kí 史記: Hồng hộc cao phi, nhất cử thiên lí. Vũ cách dĩ tựu, hoành tuyệt tứ hải 鴻鵠高飛, 一舉千里. 羽翮已就, 橫絕四海 (Lưu Hầu thế gia 留侯世家) Hồng hộc cao bay, một bay ngàn dặm. Cánh đủ lông dài, tung bay bốn bể. Ghi chú: Kiều mong mỏi Từ Hải bay nhảy làm nên công nghiệp lớn lao (câu 2247).
- (2247) tuyệt vời: “tuyệt” = cực kì, rất mực (Việt Nam Tự Điển); “vời” = xa, rất xa, xa tít (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). § Cả câu 2247: (lược ngữ) cánh chim hồng (chỉ Từ Hải) bay vút rất mực cao xa trên trời.
- (2248) con mắt: # chữ nôm “mắt” khắc thiếu một nét. Chữ đúng: ⿰末目 (mạt+bộ Mục).
- (2248) đăm đăm: chú ý nhìn hay suy nghĩ, chăm chú. Xem chú giải (0910) đăm đăm.
- (2249) luống: uổng, mất không. Xem chú giải (0464) luống.
- (2250) lửa binh: binh hỏa 兵火 chiến tranh, loạn lạc.
- (2251) sát khí: 殺氣 khí hậu (không khí, hơi khí, khung cảnh) đầy vẻ chém giết, chết chóc.
- (2251) mơ màng: không định thần, không tỉnh táo, không hiểu rõ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: mơ mơ màng màng.
- (2252) kình ngạc: 鯨鱷 nghĩa đen: cá voi và cá sấu; nghĩa bóng: hình dung kẻ địch hung ác, giặc giã. Trịnh Hiệp 鄭俠: Cao luận tả bào hoài, Thiên nỗ xạ kình ngạc 高論寫胞懷, 千弩射鯨鱷 (Đáo ngô tử dã tuế hàn đường 到吳子野歲寒堂) Luận cao tỏ nỗi lòng, Nỏ trời bắn giặc dữ.
- (2252) giáp binh: 甲兵 (1) binh khí, mũ trụ, áo giáp. Phiếm chỉ binh khí; (2) binh lính võ trang. # chữ nôm “giáp” khắc sai thành 申 (thân). Chữ đúng: 甲 (giáp).