0865. Những là đo đắn ngược xuôi,
0866. Tiếng gà nghe đã gáy sôi mái tường.
0867. Lầu mai vừa rúc còi sương,
0868. Mã sinh giục giã vội vàng ra đi.
0869. Đoạn trường thay lúc phân kỳ,
0870. Vó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnh.
0871. Vừa ngoài mười dặm trường đình,
0872. Vương ông mở tiệc tiễn hành đưa theo.
0873. Ngoài thì chủ khách dập dìu,
0874. Một nhà huyên với một Kiều ở trong.
0875. Nhìn càng lã chã giọt hồng,
0876. Rỉ tai nàng mới giãi lòng thấp cao.
0866. Tiếng gà nghe đã gáy sôi mái tường.
0867. Lầu mai vừa rúc còi sương,
0868. Mã sinh giục giã vội vàng ra đi.
0869. Đoạn trường thay lúc phân kỳ,
0870. Vó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnh.
0871. Vừa ngoài mười dặm trường đình,
0872. Vương ông mở tiệc tiễn hành đưa theo.
0873. Ngoài thì chủ khách dập dìu,
0874. Một nhà huyên với một Kiều ở trong.
0875. Nhìn càng lã chã giọt hồng,
0876. Rỉ tai nàng mới giãi lòng thấp cao.
Chú giải
- (0866) gáy sôi: gáy rầm lên, gáy vang như thúc giục. # chữ nôm khắc thừa một chữ sau chữ “đã”.
- (0867) lầu mai: lầu canh buổi sáng.
- (0867) còi sương: còi trong sương sớm.
- (0868) giục giã: xem chú giải (0694) giục giã. # chữ nôm khắc là “giục dạo”. Tạm ghi âm đọc là “giục giã” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0869) phân kỳ: 分歧 chia li, mỗi người đi một ngả.
- (0871) trường đình: ngũ lí đoản đình, thập lí trường đình 五里短亭, 十里長亭 ngày xưa đường bên Tàu, cứ 5 dặm có một cái trạm — cất bên đường cho khách nghỉ chân ở trọ, gọi là đoản đình; 10 dặm có một cái gọi là trường đình. Lí Bạch 李白: Hà xứ thị quy trình? Trường đình canh đoản đình 何處是歸程? 長亭更短亭 (Bồ tát man 菩薩蠻) Hẹn nơi đâu ngày về? Trường đình tiếp theo đoản đình.
- (0873) dập dìu: đông đảo, xôn xao, tấp nập.
- (0874) nhà huyên: xem chú giải (0224) nhà huyên.
- (0875) lã chã: cũng viết là “lả chả”, nghĩa là: rời rạc, chảy chậm mà không ngừng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0875) giọt hồng: xem chú giải (0762) giọt hồng. Cả câu 0875: (Vương bà nghe con kể chuyện về Mã Giám sinh) càng nhìn con càng thương mà rơi nước mắt.