1465. Kíp truyền sắm sửa lễ công,
1466. Kiệu hoa cất gió đuốc hồng ruổi sao.
1467. Bày hàng cổ vũ xôn xao,
1468. Song song đưa tới trướng đào sánh đôi.
1469. Thương vì hạnh trọng vì tài,
1470. Thúc ông thôi cũng dẹp lời phong ba.
1471. Huệ hương sực nức một nhà,
1472. Từng cay đắng lại mặn mà hơn xưa.
1473. Mảng vui rượu sớm cờ trưa,
1474. Đào đà phai thắm sen vừa nẩy xanh.
1475. Trướng hồ vắng vẻ đêm thanh,
1476. E tình nàng mới bày tình riêng chung:
1466. Kiệu hoa cất gió đuốc hồng ruổi sao.
1467. Bày hàng cổ vũ xôn xao,
1468. Song song đưa tới trướng đào sánh đôi.
1469. Thương vì hạnh trọng vì tài,
1470. Thúc ông thôi cũng dẹp lời phong ba.
1471. Huệ hương sực nức một nhà,
1472. Từng cay đắng lại mặn mà hơn xưa.
1473. Mảng vui rượu sớm cờ trưa,
1474. Đào đà phai thắm sen vừa nẩy xanh.
1475. Trướng hồ vắng vẻ đêm thanh,
1476. E tình nàng mới bày tình riêng chung:
Chú giải
- (1465) lễ công: do chữ công lễ 公禮 lễ chính thức. Ở đây là lễ thành hôn, quan phủ truyền sắm sửa lễ cưới cho Thúc sinh và Thúy Kiều (theo Văn Hòe).
- (1466) kiệu hoa: 花轎 cái kiệu trang sức đẹp đẽ dành cho cô dâu ngồi.
- (1466) đuốc hồng: 紅燭 đuốc màu hồng. Thường dùng trong lễ mừng, hỉ khánh. ◇Chu Khánh Dư 朱慶餘: Động phòng tạc dạ đình hồng chúc, Đãi hiểu đường tiền bái cữu cô 洞房昨夜停紅燭, 待曉堂前拜舅姑 (Cận thí thượng trương tịch thủy bộ 近試上張籍水部).
- (1466) ruổi sao: theo sao mà đi. Có bản nôm viết là “điểm sao”. Ghi chú: Dùng chữ “ruổi sao” là vì ngày xưa cưới xin cứ đến tối mới đón dâu. Lễ cưới viết là “hôn lễ” 昏禮 (hôn 昏 = buổi tối), sau mới đổi dùng chữ “hôn” 婚 (hôn 婚 = lấy vợ hoặc cưới chồng).
- (1467) cổ vũ: 鼓舞 đánh trống và nhảy múa; âm nhạc nói chung trong lễ rước dâu ở đây. § Khảo dị: có bản chép là “cổ xúy”.
- (1468) trướng đào: 桃花帳 màn màu hoa đào, chỉ buồng phụ nữ ở; cũng chỉ chỗ ở của người phú quý. § Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (1470) phong ba: 風波 nghĩa là “sóng gió”. Ở đây “lời phong ba” là lời giận dữ của Thúc ông. Xem chú giải (0729) sóng gió.
- (1471) huệ hương: 蕙香 tỉ dụ mùi thơm mùa xuân. § Cũng tỉ dụ phẩm tính u nhàn thông minh của người con gái. Hình dung người con gái phẩm chất cao thượng, tâm địa tốt lành. § Khảo dị: có bản chép là “huệ lan”.
- (1472) mặn mà: đằm thắm, nồng nàn. Xem chú giải (0023) mặn mà.
- (1473) mảng: chăm chỉ một việc. Thí dụ: “mảng lo sự khó quên ngày muối dưa” nghĩa là mắc lo một sự nghèo mà quên ngày cúng cấp, hiếu thảo (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, tome II, trang 16). Xem thêm các giải thích khác: ham mê mà quên đi (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim); tức là nghĩa chữ “mải” (theo Tản Đà). § Chú ý: chữ nôm này ⿰口莽 (bộ Khẩu+mãng) còn đọc là “mắng” và có nghĩa là: nghe. Xem chú giải (0535) mắng.
- (1474) đào đà phai thắm sen vừa nẩy xanh: cảnh cuối mùa xuân sang mùa hè. § 2 câu 1473-1474: (lược ngữ) hai vợ chồng mải cuộc vui vầy, chơi cờ uống rượu, quên mất tháng ngày thấm thoát đã hết xuân sang hè.
- (1475) trướng hồ: bởi chữ hồ trướng 糊帳 bức màn làm bằng giấy phất hồ (có chất dán). Ở đây chỉ buồng the.
- (1476) e tình: có lòng e ngại. § 2 câu 1475-1476: (lược ngữ) trong khi mải vui đời sống vợ chồng, Kiều lựa dịp thuận tiện vào một đêm thanh vắng để chia sẻ với Thúc sinh lòng e ngại về thân phận làm vợ lẽ của nàng đối vợ cả của Thúc sinh sau này.