2545. Bây giờ sự đã vạn tuyền,
2546. Mặc lòng nghĩ lấy muốn xin bề nào?
2547. Nàng càng giọt ngọc tuôn dào,
2548. Ngập ngừng mới gửi thấp cao sự lòng.
2549. Rằng: Từ là đấng anh hùng,
2550. Dọc ngang trời rộng vẫy vùng bể khơi.
2551. Tin tôi nên quá nghe lời,
2552. Đem thân bách chiến làm tôi triều đình.
2553. Ngỡ là phu quý phụ vinh,
2554. Ai ngờ một phút tan tành thịt xương.
2555. Năm năm trời bể ngang tàng,
2556. Dẫn mình đi bỏ chiến tràng như không.
2546. Mặc lòng nghĩ lấy muốn xin bề nào?
2547. Nàng càng giọt ngọc tuôn dào,
2548. Ngập ngừng mới gửi thấp cao sự lòng.
2549. Rằng: Từ là đấng anh hùng,
2550. Dọc ngang trời rộng vẫy vùng bể khơi.
2551. Tin tôi nên quá nghe lời,
2552. Đem thân bách chiến làm tôi triều đình.
2553. Ngỡ là phu quý phụ vinh,
2554. Ai ngờ một phút tan tành thịt xương.
2555. Năm năm trời bể ngang tàng,
2556. Dẫn mình đi bỏ chiến tràng như không.
Chú giải
- (2545) vạn tuyền: vạn toàn 萬全 hoàn toàn, không thiếu sót gì cả. Ghi chú: (lược ngữ) Hồ Tôn Hiến nói với Kiều rằng kế hoạch (dẹp yên Từ Hải) đã thành công mĩ mãn.
- (2547) giọt ngọc: nước mắt nhỏ xuống (giống như hạt ngọc). Xem chú giải (1759) giọt ngọc. # chữ nôm khắc là “tủi ngọc”. Tạm ghi âm đọc là “giọt ngọc” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2549) anh hùng: người tài giỏi xuất chúng. Xem chú giải (1071) anh hùng.
- (2550) dọc ngang: đi ngang dọc khắp nơi. Xem chú giải (2472) dọc ngang.
- (2550) bể khơi: bể xa. Xem chú giải (0915) mù khơi.
- (2552) bách chiến: 百戰 trăm trận đánh, nhiều lần đánh trận; ở đây là viết tắt của “bách chiến bách thắng” 百戰百勝 trăm trận đánh trăm lần thắng, đánh đâu thắng đó.
- (2552) làm tôi: làm bề tôi, chịu ở dưới quyền nhà vua.
- (2552) triều đình: chính phủ trong một nước quân chủ (vua đứng đầu). Xem chú giải (2441) triều đình. Ghi chú: (lược ngữ) Kiều nói vì Từ Hải đã quá tin cậy mà nghe theo lời khuyên của nàng, nên đã đem thân bậc anh hùng vô địch về đầu hàng triều đình (câu 2551-2552).
- (2553) phu quý phụ vinh: 夫貴婦榮 chồng được tôn quý, thì vợ vẻ vang.
- (2555) ngang tàng: 昂藏 hiên ngang; cũng có thể hiểu là tung hoành ngang dọc.
- (2556) chiến tràng: 戰場 nơi hai quân giao chiến. Ghi chú: (lược ngữ) Kiều nói Từ Hải suốt năm năm trời hiên ngang tung hoành dọc ngang trời bể, bỗng đến bỏ mạng trên chiến trường như không thể vậy! (câu 2555-2556).
- (2556) như không: 2 chữ vang lên như một tiếng khóc của người vợ mất chồng, vừa là lời tiếc thương cho một bậc anh hùng chết oan uổng vì một lẽ không đâu.