0697. Phận dầu dầu vậy cũng dầu,
0698. Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lời.
0699. Công trình kể biết mấy mươi.
0700. Vì ta khăng khít cho người dở dang.
0701. Thề hoa chưa ráo chén vàng,
0702. Lỗi thề thôi đã phụ phàng với hoa.
0703. Trời Liêu non nước bao xa.
0704. Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi.
0705. Biết bao duyên nợ thề bồi.
0706. Kiếp này thôi thế thì thôi còn gì.
0707. Tái sinh chưa dứt hương thề.
0708. Làm thân trâu ngựa đền nghì trúc mai.
0698. Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lời.
0699. Công trình kể biết mấy mươi.
0700. Vì ta khăng khít cho người dở dang.
0701. Thề hoa chưa ráo chén vàng,
0702. Lỗi thề thôi đã phụ phàng với hoa.
0703. Trời Liêu non nước bao xa.
0704. Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi.
0705. Biết bao duyên nợ thề bồi.
0706. Kiếp này thôi thế thì thôi còn gì.
0707. Tái sinh chưa dứt hương thề.
0708. Làm thân trâu ngựa đền nghì trúc mai.
Chú giải
- (0697) phận dầu dầu vậy cũng dầu: (lược ngữ) gặp phận bạc như vậy thời chịu vậy, biết làm sao bây giờ.
- (0699) công trình: 工呈 công phu, công việc đã làm.
- (0700) khăng khít: (khăng, khắng = dính chặt vào nhau); (khít = sít, rất gần nhau, kề nhau, sát chặt vào; (nghĩa bóng) không rời nhau, gần gũi nhau) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0700) dở dang: (tiếng Thái: giở = nửa chừng, chưa xong); (tiếng Chàm: ph-đơ = nửa chừng, chưa xong); (tiếng Thái: klang = giữa, ở giữa); (tiếng Chàm: giang = nửa chừng) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0701) thề hoa: lời thề viết trên giấy hoa tiên.
- (0702) lỗi: # chữ nôm “lỗi” khắc sai nét. Chữ đúng: 磊.
- (0703) trời Liêu: đất Liêu Dương 遼陽, nơi Kim Trọng đi hộ tang chú (thúc phụ 叔父). Xem chú giải (0533) Liêu Dương.
- (0703) non: # chữ nôm “non” khắc sai nét.
- (0705) nợ: # chữ nôm “nợ” khắc sai nét. Chữ đúng: ⿰女債.
- (0706) kiếp: xem chú giải (0201) kiếp.
- (0707) tái sinh: kiếp sau. # chữ nôm “sinh” khắc sai nét. Chữ đúng: 生.
- (0707) hương thề: hương thề nguyền (với Kim Trọng).
- (0708) làm thân trâu ngựa: theo thuyết luân hồi, hễ nợ ai kiếp này không trả được, thì kiếp sau sinh là trâu hay ngựa ở nhà người có nợ, để đền trả cho xong (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim).
- (0708) đền nghì: “nghì” là âm cổ của “nghĩa” 義 (nghĩa); “đền nghì” nghĩa là báo đền ơn nghĩa.
- (0708) trúc mai: tuế hàn tam hữu 歲寒三友 nói về tình nghĩa giao kết, cũng như tùng, trúc và mai, làm bạn tốt với nhau trong mùa lạnh. Ngoài ra, Lý Bạch có câu: Lang kị trúc mã lai, Nhiễu sàng lộng thanh mai 郎騎竹馬來, 遶床弄青梅 (Trường can hành 長干行) Chàng cưỡi ngựa bằng gậy tre chạy lại, Chạy quanh bờ giếng dưới cây mai xanh. Từ đó thành ngữ “thanh mai trúc mã” 青梅竹馬, nói gọn là “trúc mai”, chỉ tình yêu đôi lứa hoặc tình nghĩa vợ chồng.