Menu Đóng

Chương 42

0493. Rằng: Quen mất nết đi rồi,
0494. Tẻ vui thôi cũng tính trời biết sao.
0495. Lời vàng vâng lĩnh ý cao,
0496. Họa dần dần bớt chút nào được không.
0497. Hoa hương càng tỏ thức hồng,
0498. Đầu mày cuối mắt càng nồng tấm yêu.
0499. Sóng tình dường đã xiêu xiêu,
0500. Xem trong âu yếm có chiều lả lơi.
0501. Thưa rằng: “Đừng lấy làm chơi,
0502Rẽ cho thưa hết một lời đã nao.
0503Vẻ chi một đóa yêu đào,
0504. Vườn hồng chi dám ngăn rào chim xanh.

tranh Tú Duyên (1915-2012)
Xem trong âu yếm có chiều lả lơi

Chú giải

  • (0498) cuối mắt: # chữ nôm khắc ở đây là “cuối mặt”. Tạm ghi âm là “cuối mắt” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0500) lả lơi: không chặt, nới lỏng, dãn ra; buông thả, không ràng buộc (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0502) rẽ cho: (tiếng Khmer: le = rõ, rõ ràng); (tiếng Chàm: re = làm cho rành rẽ); (tiếng Mon: cheh, yeh = rẽ, rành rọt) rẽ cho = rành rọt, rành mạch, rạch rõi, làm cho phân biệt rõ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Ghi chú: các bản quốc ngữ còn có 2 âm đọc khác: “dẽ cho”, “giẽ cho”. Xin ghi lại các cách giải thích cho rộng đường dư luận: (1) giẽ = hượm, khoan đã, thủng thẳng (Trương Vĩnh Ký); (2) rẽ cho = rẽ ra cho, xê ra cho (thái độ lập nghiêm để cự tuyệt) (Văn Hòe); (3) xin cho, hãy cho (Đào Duy Anh); (4) dẽ cho = (không tìm thấy chú thích).
  • (0502) nao: xem chú giải (0055) nao. Ghi chú: “đã nao” nghĩa là “đã nào”.
  • (0503) vẻ chi: không đáng gì, không có giá trị gì, không có vẻ vang chi.
  • (0503) yêu đào: đào non xinh tươi. Thi Kinh Đào chi yêu yêu, Chước chước kì hoa  (Chu nam , Đào yêu ) Cây đào xinh tươi, Hoa nhiều rực rỡ. # bản nôm khắc là “đào yêu”, không đúng vần với câu thơ tám chữ theo sau.
  • (0504) chim xanh: xem chú giải (0268) chim xanh. Ghi chú: 4 câu 0501-0504: (lược ngữ) trước cử chỉ của Kim Trọng đã có phần suồng sã, Kiều nói chàng đừng lấy đó làm trò đùa, xin thưa một lời cho được rõ ràng: thực ra chẳng đáng vẻ chi một đóa đào non trong vườn hoa, nào đâu dám ngăn cản chim xanh bay vào, nhưng mà… (xem tiếp đoạn sau).