Menu Đóng

Chương 112

1333. Nàng rằng: Muôn đội ơn lòng,
1334. Chút e bên thú bên tòng dễ đâu.
1335Bình khang nấn ná bấy lâu,
1336. Yêu hoa yêu được một màu điểm trang.
1337. Rồi ra rữa phấn phai hương,
1338. Lòng kia giữ được thường thường mãi chăng?
1339. Vả trong thềm quế cung trăng,
1340Chủ trương đành đã chị Hằng ở trong.
1341. Bấy giờ khăng khít dải đồng,
1342. Thêm người người cũng chia lòng riêng tây.
1343Vẻ chi chút phận bèo mây,
1344. Làm cho bể ái khi đầy khi vơi.

Chú giải

  • (1334) bên thú bên tòng Lễ Kí Sính tắc vi thê, bôn tắc vi thiếp  (Nội tắc ) Được cưới hỏi là vợ, đi theo là hầu thiếp. Ghi chú: Bên “thú”  (được cưới hỏi) chỉ bên vợ cả của Thúc sinh, bên “tòng”  (đi theo) là nàng Kiều theo Thúc sinh làm vợ lẽ.
  • (1335) bình khang. Đời Đường ở Trường An có phường Bình Khang  là nơi các kỹ nữ ở, những tân khoa tiến sĩ thường tới đó vui chơi. Về sau người ta gọi chốn lầu xanh là bình khang (theo Đàm Duy Tạo).
  • (1335) nấn ná: dùng dằng, kéo dài thời gian, trì hoãn lại, ở lại thêm một thời gian (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). # chữ nôm “nấn” khắc nhầm thành  (báo). Chữ đúng:  (noản).
  • (1338) mãi: # chữ nôm “mãi” khắc sai. Chữ đúng:  (mãi).
  • (1339) thềm quế cung trăng: theo truyền thuyết, ở trong mặt trăng có con cóc (thiềm thừ ), con thỏ (ngọc thố ) và cây quế (đan quế ). Về sau mượn dùng “thiềm quế”  để gọi cung trăng. Đời khoa cử, ai đỗ khoa hương gọi là “thiềm cung chiết quế”  bẻ quế cung trăng.
  • (1340) chủ trương cai quản, cầm đầu lo liệu mọi chuyện.
  • (1340) chị Hằng: Hằng Nga  xem chú giải (0015) tố nga. § 2 câu 1339-1340: Kiều có ý nói Thúc sinh đã có vợ cả làm chủ trong nhà cai quản mọi việc (như chị Hằng ở trên cung trăng). # chữ nôm “hằng” khắc nhầm thành “thường” . Chữ đúng:  (hằng).
  • (1341) dải đồng: bởi chữ “đồng tâm đái”  (dải đồng tâm). Ngày xưa, vợ chồng mới cưới lấy hai cái dải lụa buộc thắt nút, tỏ tình khăng khít lâu dài. Xem thêm chú giải (0452) chữ đồng.
  • (1341) khăng khít: không rời nhau, gần gũi nhau. Xem chú giải (0700) khăng khít.
  • (1343) vẻ chi: không có vẻ vang chi. Xem chú giải (0503) vẻ chi.
  • (1343) bèo: bèo trôi nổi trên mặt nước. Xem chú giải (0219) bèo giạt.
  • (1343) mây: phù vân  mây trôi. Chu Thư Ta hồ! Nhân sanh nhược phù vân triêu lộ  (Tiêu Đại Viên truyện ) Than ôi! Đời người như mây trôi sương sớm.
  • (1344) bể ái: tình yêu nhau rộng lớn như bể.