1333. Nàng rằng: Muôn đội ơn lòng,
1334. Chút e bên thú bên tòng dễ đâu.
1335. Bình khang nấn ná bấy lâu,
1336. Yêu hoa yêu được một màu điểm trang.
1337. Rồi ra rữa phấn phai hương,
1338. Lòng kia giữ được thường thường mãi chăng?
1339. Vả trong thềm quế cung trăng,
1340. Chủ trương đành đã chị Hằng ở trong.
1341. Bấy giờ khăng khít dải đồng,
1342. Thêm người người cũng chia lòng riêng tây.
1343. Vẻ chi chút phận bèo mây,
1344. Làm cho bể ái khi đầy khi vơi.
1334. Chút e bên thú bên tòng dễ đâu.
1335. Bình khang nấn ná bấy lâu,
1336. Yêu hoa yêu được một màu điểm trang.
1337. Rồi ra rữa phấn phai hương,
1338. Lòng kia giữ được thường thường mãi chăng?
1339. Vả trong thềm quế cung trăng,
1340. Chủ trương đành đã chị Hằng ở trong.
1341. Bấy giờ khăng khít dải đồng,
1342. Thêm người người cũng chia lòng riêng tây.
1343. Vẻ chi chút phận bèo mây,
1344. Làm cho bể ái khi đầy khi vơi.
Chú giải
- (1334) bên thú bên tòng: 娶從 Lễ Kí 禮記: Sính tắc vi thê, bôn tắc vi thiếp 聘則為妻, 奔則為妾 (Nội tắc 內則) Được cưới hỏi là vợ, đi theo là hầu thiếp. Ghi chú: Bên “thú” 娶 (được cưới hỏi) chỉ bên vợ cả của Thúc sinh, bên “tòng” 從 (đi theo) là nàng Kiều theo Thúc sinh làm vợ lẽ.
- (1335) bình khang: 平康. Đời Đường ở Trường An có phường Bình Khang 平康坊 là nơi các kỹ nữ ở, những tân khoa tiến sĩ thường tới đó vui chơi. Về sau người ta gọi chốn lầu xanh là bình khang (theo Đàm Duy Tạo).
- (1335) nấn ná: dùng dằng, kéo dài thời gian, trì hoãn lại, ở lại thêm một thời gian (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). # chữ nôm “nấn” khắc nhầm thành 報 (báo). Chữ đúng: 赧 (noản).
- (1338) mãi: # chữ nôm “mãi” khắc sai. Chữ đúng: 買 (mãi).
- (1339) thềm quế cung trăng: theo truyền thuyết, ở trong mặt trăng có con cóc (thiềm thừ 蟾蜍), con thỏ (ngọc thố 玉兔) và cây quế (đan quế 丹桂). Về sau mượn dùng “thiềm quế” 蟾桂 để gọi cung trăng. Đời khoa cử, ai đỗ khoa hương gọi là “thiềm cung chiết quế” 蟾宮折桂 bẻ quế cung trăng.
- (1340) chủ trương: 主張 cai quản, cầm đầu lo liệu mọi chuyện.
- (1340) chị Hằng: Hằng Nga 姮娥 xem chú giải (0015) tố nga. § 2 câu 1339-1340: Kiều có ý nói Thúc sinh đã có vợ cả làm chủ trong nhà cai quản mọi việc (như chị Hằng ở trên cung trăng). # chữ nôm “hằng” khắc nhầm thành “thường” 嫦. Chữ đúng: 姮 (hằng).
- (1341) dải đồng: bởi chữ “đồng tâm đái” 同心带 (dải đồng tâm). Ngày xưa, vợ chồng mới cưới lấy hai cái dải lụa buộc thắt nút, tỏ tình khăng khít lâu dài. Xem thêm chú giải (0452) chữ đồng.
- (1341) khăng khít: không rời nhau, gần gũi nhau. Xem chú giải (0700) khăng khít.
- (1343) vẻ chi: không có vẻ vang chi. Xem chú giải (0503) vẻ chi.
- (1343) bèo: bèo trôi nổi trên mặt nước. Xem chú giải (0219) bèo giạt.
- (1343) mây: phù vân 浮雲 mây trôi. Chu Thư 周書: Ta hồ! Nhân sanh nhược phù vân triêu lộ 嗟乎! 人生若浮雲朝露 (Tiêu Đại Viên truyện 蕭大圜傳) Than ôi! Đời người như mây trôi sương sớm.
- (1344) bể ái: tình yêu nhau rộng lớn như bể.