1273. Đã đày vào kiếp phong trần,
1274. Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi.
1275. Khách du bỗng có một người,
1276. Kỳ Tâm họ Thúc cũng nòi thư hương.
1277. Vốn người huyện Tích châu Thường,
1278. Theo nghiêm đường mở ngôi hàng Lâm Tri.
1279. Hoa khôi mộ tiếng Kiều nhi,
1280. Thiếp hồng tìm đến hương khuê gửi vào.
1281. Trướng tô giáp mặt hoa đào,
1282. Vẻ nào chẳng mặn nét nào chẳng ưa.
1283. Hải đường mơn mởn cành tơ,
1284. Ngày xuân càng gió càng mưa càng nồng.
1274. Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi.
1275. Khách du bỗng có một người,
1276. Kỳ Tâm họ Thúc cũng nòi thư hương.
1277. Vốn người huyện Tích châu Thường,
1278. Theo nghiêm đường mở ngôi hàng Lâm Tri.
1279. Hoa khôi mộ tiếng Kiều nhi,
1280. Thiếp hồng tìm đến hương khuê gửi vào.
1281. Trướng tô giáp mặt hoa đào,
1282. Vẻ nào chẳng mặn nét nào chẳng ưa.
1283. Hải đường mơn mởn cành tơ,
1284. Ngày xuân càng gió càng mưa càng nồng.
Chú giải
- (1273) kiếp: xem chú giải (0201) kiếp.
- (1273) phong trần: xem chú giải (0986) phong trần.
- (1276) nòi: # chữ nôm khắc là “dòng”, không hợp vần với câu 6 chữ ở trên. Tạm ghi âm đọc là “nòi” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. § Khảo dị: có bản chép là “loài”.
- (1276) thư hương: xem chú giải (1061) thư hương.
- (1277) huyện Tích: tức là huyện Vô Tích 無錫, thuộc tỉnh Giang Tô 江蘇.
- (1277) châu Thường: từ thời nhà Minh, nhà Thanh đặt làm phủ Thường Châu 常州, thuộc tỉnh Giang Tô 江蘇.
- (1278) nghiêm đường: 嚴堂 tiếng kính gọi cha, cũng gọi là nghiêm phụ 嚴父, gia nghiêm 家嚴.
- (1278) Lâm Tri: xem chú giải (0920) Lâm Tri.
- (1279) hoa khôi: 花魁 (1) Chỉ hoa mai (nở mùa đông, trước các hoa khác). Cũng có người lấy hoa lan làm hoa khôi. (2) Chỉ kĩ nữ nổi tiếng một thời. (3) Tỉ dụ tuyệt sắc giai nhân. Ghi chú: Cả câu ý nói Thúc sinh ái mộ nàng Kiều đẹp nhất trong đám chị em ở lầu xanh.
- (1280) thiếp hồng: do chữ hồng thiếp 紅帖 mảnh giấy đỏ đề tên người gửi (thường viết trên giấy màu hồng đào). § Khảo dị: có bản chép là “thiệp hồng”.
- (1280) hương khuê: 香閨 chỉ chỗ ở của đàn bà con gái. Tương tự: nội thất 內室, các phòng 閣房, khuê phòng 閨房, khuê các 閨閣.
- (1281) trướng tô: do chữ tô trướng 蘇帳. Vương Duy 王維: Thúy vũ lưu tô trướng, Xuân miên thự bất khai 翠羽流蘇帳, 春眠曙不開 (Phù Nam khúc ca từ 扶南曲歌詞) Màn bằng lông chim trả, có tua rủ xuống (gọi là màn lưu tô), Đêm xuân ngủ say, sáng chẳng vén màn.
- (1283) hải đường: xem chú giải (0175) hải đường.
- (1284) càng gió càng mưa càng nồng: 2 câu 1283-1284: (lược ngữ) Thúy Kiều đẹp như cành hoa hải đường còn tươi mơn mởn, Thúc sinh càng đến chơi, hoa càng thêm thắm thiết nồng nàn.