1057. Ngậm ngùi rủ bức rèm châu,
1058. Cách tường nghe có tiếng đâu họa vần.
1059. Một chàng vừa trạc thanh xuân,
1060. Hình dong chải chuốt áo khăn dịu dàng.
1061. Nghĩ rằng cũng mạch thư hương,
1062. Hỏi ra mới biết rằng chàng Sở khanh.
1063. Bóng nga thấp thoáng dưới mành,
1064. Trông nàng chàng cũng ra tình đeo đai.
1065. Than ôi! sắc nước hương trời,
1066. Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây.
1067. Giá đành trong nguyệt trên mây,
1068. Hoa sao hoa khéo đọa đày bấy hoa?
1058. Cách tường nghe có tiếng đâu họa vần.
1059. Một chàng vừa trạc thanh xuân,
1060. Hình dong chải chuốt áo khăn dịu dàng.
1061. Nghĩ rằng cũng mạch thư hương,
1062. Hỏi ra mới biết rằng chàng Sở khanh.
1063. Bóng nga thấp thoáng dưới mành,
1064. Trông nàng chàng cũng ra tình đeo đai.
1065. Than ôi! sắc nước hương trời,
1066. Tiếc cho đâu bỗng lạc loài đến đây.
1067. Giá đành trong nguyệt trên mây,
1068. Hoa sao hoa khéo đọa đày bấy hoa?
Chú giải
- (1057) rèm châu: 珠簾 rèm cửa có đính hạt trai.
- (1058) cách tường: dùng điển trong Mái Tây cách tường nhi thù họa đáo thiên minh 隔牆兒酬和到天明 (Tây Sương Kí 西廂記, Đệ tam bổn) (nàng Thôi Oanh Oanh và chàng Trương Quân Thụy) ngồi cách tường mà xướng họa với nhau tới sáng. # chữ nôm khắc là “cách lầu”.
- (1058) họa vần: theo vần bài thơ xướng mà làm bài họa lại.
- (1059) thanh xuân: 青春 xuân xanh. Chỉ tuổi trẻ.
- (1061) mạch: dòng dõi.
- (1061) thư hương: 書香 truyền thống, phong cách có học vấn. § Thường nói về gia thế, dòng dõi.
- (1062) Sở khanh: 楚卿 tên người. § Kiều gặp ở lầu Ngưng Bích.
- (1063) bóng nga: chỉ mặt trăng. Xem chú giải (0173) gương nga.
- (1064) trông nàng chàng cũng: # chữ nôm khắc lẫn lộn “nàng chàng” thành “chàng nàng” (không hợp nghĩa với câu 1062 ở trên).
- (1064) đeo đai: quyến luyến, vương víu, đèo bòng (theo Trương Vĩnh Ký).
- (1065) sắc nước hương trời: quốc sắc thiên hương 國色天香 xem chú giải (0163) quốc sắc.
- (1068) đọa đày: # chữ nôm khắc có thể đọc là “dã dày”. Tạm ghi âm đọc là “đọa đày” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.