0085. Phũ phàng chi bấy hóa công,
0086. Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
0087. Sống làm vợ khắp người ta,
0088. Khéo thay thác xuống làm ma không chồng.
0089. Nào người phượng chạ loan chung,
0090. Nào người tích lục tham hồng là ai?
0091. Đã không kẻ đoái người hoài,
0092. Sẵn đây ta kiếm một vài nén hương.
0093. Gọi là gặp gỡ giữa đường,
0094. Họa là người dưới suối vàng biết cho.
0095. Lầm rầm khấn vái nhỏ to,
0096. Sụp ngồi bả cỏ trước mồ bước ra.
0086. Ngày xanh mòn mỏi má hồng phôi pha.
0087. Sống làm vợ khắp người ta,
0088. Khéo thay thác xuống làm ma không chồng.
0089. Nào người phượng chạ loan chung,
0090. Nào người tích lục tham hồng là ai?
0091. Đã không kẻ đoái người hoài,
0092. Sẵn đây ta kiếm một vài nén hương.
0093. Gọi là gặp gỡ giữa đường,
0094. Họa là người dưới suối vàng biết cho.
0095. Lầm rầm khấn vái nhỏ to,
0096. Sụp ngồi bả cỏ trước mồ bước ra.
Chú giải
- (0085) phũ phàng: thô tục, hung bạo, ngược đãi, dữ dằn, mạnh và dữ tợn (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0085) hóa công: 化工 thợ tạo hóa, chỉ ông trời có thể biến hóa muôn vật. Giả Nghị 賈誼: Thiên địa vi lô hề, tạo hóa vi công 天地為爐兮, 造化為工 (Phục điểu phú 鵩鳥賦) Trời đất là lò, tạo hóa là thợ.
- (0086) ngày xanh: bởi chữ thanh xuân 青春, thời tuổi trẻ.
- (0086) má hồng: chỉ người đẹp (tức là Đạm Tiên). Xem chú giải (0006) má hồng.
- (0086) phôi pha: nhạt đi, mờ dần, kém vẻ đằm thắm (Việt Nam Tự Điển, Hội Khai Trí Tiến Đức).
- (0087) làm vợ khắp người ta: Nguyên truyện: Sinh tố vạn nhân thê, tử thị vô phu quỷ 生做萬人妻, 死是無夫鬼 (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 3) Sống làm vợ muôn người, chết làm ma không chồng.
- (0089) phượng chạ loan chung: loan 鸞 chỉ chim loan, phượng 鳳 là chim phượng hoàng. Loan trù phượng lữ 鸞儔鳳侶 chỉ nam nữ tình ý khắng khít; thường dùng làm lời chúc tụng vợ chồng mới cưới. Ở đây ý nói về sự gần gũi yêu thương giữa Đạm Tiên và những khách làng chơi.
- (0090) tích lục tham hồng: 惜綠貪紅 tiếc màu xanh tham màu đỏ. Chỉ những người chưa có may mắn được gặp gỡ thân gần với Đạm Tiên, như người “khách ở viễn phương” này chẳng hạn.
- (0092) ta kiếm: ta tìm kiếm. Ghi chú: Vì trước đó, “chị em thơ thẩn dan tay ra về”, và Thúy Kiều không có sẵn nén hương nào trong tay. Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim chú giải: Kiếm là để đem dâng, đem lễ, chứ không phải là tìm kiếm. § Khảo dị: có bản ghi là: “ta thắp”, “ta cắm”.
- (0094) suối vàng: bởi chữ hoàng tuyền 黃泉 chỗ ở sau khi chết, tức âm phủ. Thời xưa, có thuyết cho rằng thiên địa huyền hoàng 天地玄黃 là suối ở dưới đất.
- (0095) lầm rầm: nói nhỏ mà kéo dài (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Khảo dị: Việt Nam Tự Điển, mục từ “lầm dầm”: nói lẩm bẩm ở trong miệng. Thí dụ: Lầm dầm khấn vái nhỏ to (Kiều, câu 0095).
- (0096) bả cỏ: tục cổ nắm bó cỏ làm lễ viếng mồ (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim). § Khảo dị: bản Duy Minh Thị 1872 ghi “và cáo”; “và” ⿰審巴 (thẩm+ba); “cáo” 诰 (cáo). Nguyễn Tài Cẩn: cáo = (tiếng Nghệ) cúng bằng lòng thành (Tư liệu truyện Kiều… bản sơ thảo Đoạn Trường Tân Thanh, trang 26).