2209. Phòng riêng sửa chốn thanh nhàn,
2210. Đặt giường thất bảo vây màn bát tiên.
2211. Trai anh hùng gái thuyền quyên,
2212. Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.
2213. Nửa năm hương lửa đương nồng,
2214. Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
2215. Trông vời trời bể mênh mông,
2216. Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng giong.
2217. Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
2218. Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi.
2219. Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
2220. Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
2210. Đặt giường thất bảo vây màn bát tiên.
2211. Trai anh hùng gái thuyền quyên,
2212. Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.
2213. Nửa năm hương lửa đương nồng,
2214. Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
2215. Trông vời trời bể mênh mông,
2216. Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng giong.
2217. Nàng rằng: Phận gái chữ tòng,
2218. Chàng đi thiếp cũng quyết lòng xin đi.
2219. Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
2220. Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Chú giải
- (2209) thanh nhàn: 清閒 thảnh thơi, thong thả.
- (2210) thất bảo: đồ vật được trang sức bằng những vật trân quý. Xem chú giải (1724) thất bảo.
- (2210) bát tiên: 八仙 tám vị tiên trong thần thoại, gồm có: Hán Chung Li 漢鐘離, Trương Quả Lão 張果老, Hàn Tương Tử 韓湘子, Lí Thiết Quải 李鐵拐, Tào Quốc Cữu 曹國舅, Lã Động Tân 呂洞賓, Lam Thái Hòa 藍采和 và Hà Tiên Cô 何仙姑. Ghi chú: “màn bát tiên” là màn hoặc trướng có thêu hình tám ông tiên ấy.
- (2211) anh hùng: người tài giỏi xuất chúng. Xem chú giải (1071) anh hùng.
- (2211) thuyền quyên: người đẹp, gái đẹp. Xem chú giải (0819) thuyền quyên.
- (2212) phỉ nguyền: được như lòng mong muốn, hài lòng. Cũng như “phỉ lòng”: được như ý, thỏa tấm lòng.
- (2212) sánh phượng: phụng hoàng vu phi 鳳凰于飛 chim phượng (con trống) và chim hoàng (con mái) cùng bay. Tỉ dụ vợ chồng hòa mục, tương thân tương ái. Thường dùng làm lời chúc tụng hôn nhân tốt đẹp.
- (2212) đẹp duyên: xứng duyên, kết duyên tốt đẹp.
- (2212) cưỡi rồng: thừa long 乘龍. Tỉ dụ lấy được chồng tài giỏi. Đỗ Phủ 杜甫: Môn lan đa hỉ sắc, Nữ tế cận thừa long 門闌多喜色, 女婿近乘龍 (Lí Giám trạch 李監宅) Cửa vào đầy vẻ vui mừng, Con gái sắp được cưỡi rồng.
- (2213) hương lửa đương nồng: ân tình đang nồng nàn, thắm thiết.
- (2214) trượng phu: 丈夫 vợ gọi chồng là trượng phu.
- (2214) bốn phương: tứ phương 四方 các nơi, thiên hạ.
- (2215) trông vời: trông ra xa.
- (2217) chữ tòng: đàn bà lấy chồng thì phải theo chồng. Xem chú giải (1477) chữ tòng.
- (2219) tâm phúc: 心腹 nghĩa đen: tim và bụng; nghĩa bóng: trung thành, chân tình. Ghi chú: “tâm phúc tương tri” nghĩa là hiểu rõ lòng dạ nhau.
- (2220) nữ nhi: đàn bà, con gái. Xem chú giải (2176) nhi nữ. Ghi chú: Từ Hải có ý trách Kiều sao còn bắt chước thói của đàn bà con gái thường tình khi hai người đã hiểu lòng dạ của nhau, và Kiều biết rõ Từ Hải là người thế nào rồi (câu 2219-2220)