0589. Một nhà hoảng hốt ngẩn ngơ,
0590. Tiếng oan dậy đất án ngờ lòa mây.
0591. Hạ từ van lạy suốt ngày,
0592. Điếc tai lân tuất phũ tay tồi tàn.
0593. Rường cao rút ngược dây oan,
0594. Dẫu rằng đá cũng nát gan lọ người.
0595. Mặt trông đau đớn rụng rời,
0596. Oan này còn một kêu trời nhưng xa.
0597. Một ngày lạ thói sai nha,
0598. Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.
0599. Sao cho cốt nhục vẹn tuyền,
0600. Trong khi ngộ biến tòng quyền biết sao?
0590. Tiếng oan dậy đất án ngờ lòa mây.
0591. Hạ từ van lạy suốt ngày,
0592. Điếc tai lân tuất phũ tay tồi tàn.
0593. Rường cao rút ngược dây oan,
0594. Dẫu rằng đá cũng nát gan lọ người.
0595. Mặt trông đau đớn rụng rời,
0596. Oan này còn một kêu trời nhưng xa.
0597. Một ngày lạ thói sai nha,
0598. Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.
0599. Sao cho cốt nhục vẹn tuyền,
0600. Trong khi ngộ biến tòng quyền biết sao?
tranh lụa, Ngọc Mai (sinh năm 1951 tại Gia Định)
Một nhà hoảng hốt ngẩn ngơ, Tiếng oan dậy đất án ngờ lòa mây
Chú giải
- (0589) ngẩn ngơ: xem chú giải (0302) ngẩn ngơ.
- (0590) dậy đất: làm cho mặt đất rung chuyển, nối cao lên. # chữ nôm khắc là “dạy bảo”. Tạm ghi âm là “dậy đất” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0590) lòa mây: (lòa = bị ánh sáng chói thẳng vào mắt nên không thấy rõ) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). 2 câu 0589-0590: (lược ngữ) sự việc sai nha đột ngột ập vào nhà, đánh đập bắt bớ hai cha con Vương viên ngoại, làm cho mọi người sửng sốt không hiểu tại sao; tiếng kêu oan ức nổi lên ầm ầm, như mặt đất bị rung chuyển, vụ án có nhiều mờ ám đáng ngờ, như ánh sáng chói vào mắt không trông thấy mây trời nữa. # chữ nôm khắc là “dựng mây”. Tạm ghi âm là “lòa mây” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0591) hạ từ: 下辭 hạ mình xuống mà xin (theo Trương Vĩnh Ký).
- (0592) lân tuất: 憐恤 thương xót, đoái thương.
- (0592) phũ tay tồi tàn: 摧殘 ra tay phũ phàng phá hoại, làm cho tan nát.
- (0593) rường: xà ngang cao nhất ở giữa nhà (theo Đàm Duy Tạo).
- (0594) rằng đá: # chữ nôm khắc là “người đá”. Tạm ghi âm là “rằng đá” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0594) nát gan: đau đớn vô cùng (như vỡ nát buồng gan người ta). Thí dụ: đứt ruột nát gan.
- (0594) lọ: huống, huống chi. Alexandre de Rhodes 1651: “huống lọ” = huống chi là (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0595) rụng rời: đau đớn hoặc sợ hãi quá làm cho có cảm giác như chân tay rớt xuống, người bủn rủn ra (theo Đào Duy Anh, Văn Hòe).
- (0597) sai nha: xem chú giải (0576) sai nha.
- (0598) khốc hại: 酷害 tàn bạo, tàn ác.
- (0599) vẹn tuyền: nguyên lành, nghĩa là không bị cùm kẹp đến chết (theo Văn Hòe).
- (0600) ngộ biến: 遇變 bỗng nhiên gặp biến cố, sự rủi ro. Câu 0600: (lược ngữ) khi gặp biến cố khác thường phải biết ứng xử không câu nệ.