2509. Kéo cờ chiêu phủ tiên phong,
2510. Lễ nghi giàn trước vác đòng phục sau.
2511. Từ công hờ hững biết đâu,
2512. Đại quan lễ phục ra đầu cửa viên.
2513. Hồ công ám hiệu trận tiền,
2514. Ba bề phát súng bốn bên kéo cờ.
2515. Đương khi bất ý chẳng ngờ,
2516. Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn.
2517. Tử sinh liều giữa trận tiền,
2518. Dạn dày cho biết gan liền tướng quân.
2519. Khí thiêng khi đã về thần,
2520. Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng.
2510. Lễ nghi giàn trước vác đòng phục sau.
2511. Từ công hờ hững biết đâu,
2512. Đại quan lễ phục ra đầu cửa viên.
2513. Hồ công ám hiệu trận tiền,
2514. Ba bề phát súng bốn bên kéo cờ.
2515. Đương khi bất ý chẳng ngờ,
2516. Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn.
2517. Tử sinh liều giữa trận tiền,
2518. Dạn dày cho biết gan liền tướng quân.
2519. Khí thiêng khi đã về thần,
2520. Nhơn nhơn còn đứng chôn chân giữa vòng.
Chú giải
- (2509) chiêu phủ: 招撫 kêu gọi quân phản loạn về hàng, vỗ về các kẻ lưu tán trở về yên phận làm ăn.
- (2509) tiên phong: 先鋒 mũi nhọn đi đầu. Chỉ tướng lĩnh hoặc quân sĩ đi dẫn đầu.
- (2510) lễ nghi giàn trước: lễ nghi bày ra trước. Xem chú giải (2508) lễ tiên binh hậu.
- (2510) vác đòng phục sau: giáo mác (đồ binh khí) mai phục ở sau. Xem chú giải (2314) vác đòng. § Khảo dị: có bản ghi là “bác đồng”.
- (2511) hờ hững: không màng, không thiết, không để ý đến (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2512) đại quan: (1) 大官 quan lớn; (2) 大冠 mũ quan võ; mũ cao. Ghi chú: “đại quan” ở đây theo nghĩa (2) (mũ quan võ; mũ cao).
- (2512) lễ phục: 禮服 quần áo mặc theo quy định trong những dịp cử hành lễ nghi quan trọng.
- (2512) ra đầu: ra đầu hàng.
- (2512) cửa viên: cửa dinh của Hồ Tôn Hiến. Xem chú giải (2318) cửa viên.
- (2513) Hồ công: tiếng tôn xưng Hồ Tôn Hiến. Xem chú giải (2507) Hồ công.
- (2513) ám hiệu: 暗號 khẩu lệnh bí mật hoặc kí hiệu. ◇Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Lữ Bố nhất thanh ám hiệu, chúng quân tề nhập, hảm thanh đại cử 呂布一聲暗號, 眾軍齊入, 喊聲大舉 (Đệ thập tứ hồi) Lữ Bố mới nổi một tiếng hiệu, quân sĩ đều kéo ùa vào thành, tiếng reo kinh động.
- (2513) trận tiền: 陣前 trước mặt trận.
- (2515) bất ý chẳng ngờ: không để ý, không ngờ.
- (2516) hùm thiêng: hổ lạc bình nguyên 虎落平原 cọp lạc trong đồng bằng. Tỉ dụ anh hùng hoặc người có sức mạnh rơi vào chỗ thất thế. ◇Tinh Trung Nhạc truyện 精忠岳傳: Long du thiển thủy tao hà hí, hổ lạc bình nguyên bị khuyển khi 龍遊淺水遭蝦戲, 虎落平原被犬欺 (Đệ tứ thập hồi 第四○回) Rồng vào chỗ nước nông bị tôm bỡn, hùm sa đồng bằng bị chó nhờn.
- (2516) sa cơ: rơi vào cạm bẫy, rơi vào mưu cơ, mắc phải mưu mẹo. Xem chú giải (0482) sa.
- (2517) liều: bạt mạng, bất kể, bất chấp hiểm nguy. Xem chú giải (0328) liều.
- (2517) tử sinh liều giữa trận tiền: (lược ngữ) Từ Hải liều sống liều chết giữa mặt trận.
- (2518) gan liền tướng quân: vị tướng gan dạ.
- (2519) khí thiêng: linh khí 靈氣 khí thiêng liêng linh diệu. Ghi chú: ở đây nói về người anh hùng, vì xưa người ta thường cho rằng khí thiêng của sông núi nung đúc nên bậc anh hùng (theo Văn Hòe).
- (2519) về thần: quy thần 歸神 chết. § Cũng nói là quy hồn 歸魂.
- (2520) nhơn nhơn: trơ trơ, không kiêng sợ gì cả (Việt Nam Tự Điển). Ghi chú: câu 2520: (lược ngữ) Từ Hải chết đứng, trơ trơ ở giữa vòng vây. § Khảo dị: Nguyễn Văn Sâm đề nghị ghi là “nhiên nhiên” (theo nghĩa tự nhiên, như nhiên rõ ràng). Trong truyện nôm “Quân Trung Đối” của Nguyễn Chu Kiếu (em cùng cha khác mẹ với Nguyễn Du) có câu: Giữa trời sát khí mù mù, Thiếu niên một tướng ngựa ô giáp vàng. Dọc ngang một cán thần thương. Nhiên nhiên tướng mạo đường đường uy phong.