1765. Đã đành túc trái tiền oan,
1766. Cũng liều ngọc nát hoa tàn mà chi.
1767. Những là nương náu qua thì,
1768. Tiểu thư phải buổi mới về ninh gia.
1769. Mẹ con trò chuyện lân la,
1770. Phu nhân mới gọi nàng ra dạy lời:
1771. Tiểu thư dưới trướng thiếu người,
1772. Cho về bên ấy theo đòi lầu trang.
1773. Lĩnh lời nàng mới theo sang,
1774. Biết đâu địa ngục thiên đàng là đâu.
1775. Sớm khuya khăn mặt lược đầu,
1776. Phận con hầu giữ con hầu dám sai.
1766. Cũng liều ngọc nát hoa tàn mà chi.
1767. Những là nương náu qua thì,
1768. Tiểu thư phải buổi mới về ninh gia.
1769. Mẹ con trò chuyện lân la,
1770. Phu nhân mới gọi nàng ra dạy lời:
1771. Tiểu thư dưới trướng thiếu người,
1772. Cho về bên ấy theo đòi lầu trang.
1773. Lĩnh lời nàng mới theo sang,
1774. Biết đâu địa ngục thiên đàng là đâu.
1775. Sớm khuya khăn mặt lược đầu,
1776. Phận con hầu giữ con hầu dám sai.
Chú giải
- (1765) túc trái: 夙債 nợ xưa, nợ kiếp trước.
- (1765) tiền oan: 前冤 oan kiếp trước.
- (1766) liều: không sợ thiệt hại hay nguy hiểm, tỏ ra táo bạo, bạt mạng, bất kể, bất chấp hiểm nguy. Xem chú giải (0328) liều.
- (1767) nương náu: nương dựa ở nơi (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1768) tiểu thư: tiếng gọi con gái nhà giàu sang phú quý. Xem chú giải (1557) tiểu thư.
- (1768) ninh gia: về nhà. Xem chú giải (1498) ninh gia.
- (1769) lân la: đến gần làm quen, lại gần, la cà, đi lảng vảng. Xem chú giải (0287) lân la.
- (1770) phu nhân: tiếng tôn xưng vợ của những quan có tước phong. Ở đây chỉ Hoạn bà, vợ quan lớn Lại bộ Thượng thư. Xem chú giải (1621) phu nhân.
- (1771) dưới trướng: thủ hạ, người dưới quyền để sai bảo, người hầu hạ. Xem chú giải (1108) dưới trướng.
- (1772) theo đòi: noi theo, làm theo, bắt chước theo. Xem chú giải (1450) theo đòi.
- (1772) lầu trang: lầu trang điểm của phụ nữ, phòng của phụ nữ, khuê phòng. Xem chú giải (0362) lầu trang. § 2 câu 1771-1772: (lược ngữ) Hoạn bà bảo rằng nhân bên nhà con gái thiếu người sai bảo, nên cho con Hoa (tức là Kiều) sang đó hầu hạ tiểu thư, học việc trang điểm, v.v.
- (1773) lĩnh lời: nhận lấy lời sai bảo, nghe theo lệnh trên.
- (1774) địa ngục: xem chú giải (1706) địa ngục.
- (1774) thiên đàng: cũng đọc là “thiên đường” 天堂. (1) Chỉ thế giới tốt đẹp sung sướng cho linh hồn người chết đến ở. § Tương đối với địa ngục 地獄. Huệ Năng 慧能: Nhất thiết thảo mộc, ác nhân thiện nhân, ác pháp thiện pháp, thiên đường địa ngục, tận tại không trung 一切草木, 惡人善人, 惡法善法, 天堂地獄, 盡在空中 (Đàn kinh 壇經) Tất cả cây cối, kẻ dữ người lành, pháp ác pháp thiện, thiên đàng địa ngục, tất cả đều ở trong hư không. (2) Tỉ dụ hoàn cảnh đời sống sung sướng. Tiết Phúc Thành 薛福成: Phù thi thư chi vị, san thủy chi ngu, diệu cảnh lương thần, thưởng tâm lạc sự, giai thiên đường dã 夫詩書之味, 山水之娛, 妙景良辰, 賞心樂事, 皆天堂也 (Thiên đường địa ngục thuyết 天堂地獄說) Thi thư ý vị, núi non vui thích, cảnh đẹp ngày tốt, lòng hân hoan việc vui sướng, những cái đó đều là thiên đường vậy.
- (1775) khăn mặt lược đầu: hầu khăn rửa mặt, lấy lược chải đầu cho Hoạn thư.