Menu Đóng

Chương 3

0025Làn thu thủy nét xuân sơn,
0026Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
0027Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
0028Sắc đành đòi một tài đành họa hai.
0029. Thông minh vốn sẵn tính trời,
0030Pha nghề thư họa đủ mùi ca ngâm.
0031. Cung thương làu bậc ngũ âm,
0032. Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
0033. Khúc nhà tay lựa nên chương,
0034Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.
0035Phong lưu rất mực hồng quần,
0036Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.

tranh Tú Duyên (1915-2012)
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương

Chú giải

  • (0025) làn thu thủy nét xuân sơn: nhãn như thu thủy, mi tự xuân sơn  mắt trong như nước mùa thu, lông mày phơn phơn như núi mùa xuân. # chữ nôm đọc âm “nét” trong bản khắc sai thành chữ “thấp”  (thay vì chữ “niết” ).
  • (0026) hoa ghen thua thắm: phù dung như diện liễu như mi  (Bạch Cư Dị , Trường hận ca ) mặt như hoa phù dung, mày như lá liễu.
  • (0027) một hai: # chữ nôm ở đây khắc là “một đôi”. Tạm ghi âm đọc là “một hai” theo bản quốc ngữ của Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim và nhiều bản nôm phổ biến khác (với nghĩa “ngoảnh lại nhìn một lần nghiêng thành người, ngoảnh lại nhìn lần thứ hai nghiêng nước người”, như trong giải thích (0027) “nghiêng nước nghiêng thành” sau đây).
  • (0027) nghiêng nước nghiêng thành: Lí Diên Niên ca rằng: Bắc phương hữu giai nhân, tuyệt thế nhi độc lập, nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc  (Hán thư, Ngoại thích truyện thượng, Hiếu Vũ Lí phu nhân ) Phương Bắc có người đẹp, một đời không ai bằng, ngoảnh lại nhìn một lần nghiêng thành người, ngoảnh lại nhìn lần thứ hai nghiêng nước người. Ý nói sắc đẹp tuyệt thế có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành mất nước.
  • (0028) họa: cái gì khi không mà xảy ra, may mà, may rủi… (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: họa chăng, họa là, năm thì mười họa.
  • (0028) sắc đành đòi một tài đành họa hai: (tiếng Khmer: “đoi” = xem như, coi như, cũng như là) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Cả câu 0028: (lược ngữ) sắc đẹp Thúy Kiều coi như hạng nhất (có một), tài năng như nàng may ra có được người thứ hai.
  • (0030) pha: chế lẫn, trộn lẫn, đổ lộn. Thí dụ: pha chè, pha thuốc, pha chì vào đồng… Cf. Việt Nam Tự Điển, Hội Khai Trí Tiến Đức.
  • (0030) thư họa: # chữ nôm khắc là thi họa . Nhưng xin chọn ghi là thư họa  theo bản nôm Duy Minh Thị 1872. Theo Nguyễn Tài Cẩn (Thử tìm hiểu bản sơ thảo Đoạn Trường Tân Thanh, Nhà xuất bản Giáo dục, Việt Nam, 2008): Dùng “thư họa” là đúng, vì Kiều có tài viết chữ đẹp, được ngay cả Hoạn thư tán thưởng: Khen rằng: Bút pháp đã tinh, So vào với thiếp Lan Đình nào thua (câu 1987-1988). “Thư họa” chắc nhiều vùng đọc thành “thơ họa””, rồi cuối cùng đổi thành “thi họa: đổi thế thì vừa bỏ mất tài thư pháp của nàng Kiều vừa gây trùng lặp giữa THI và CA NGÂM ở sau. § Cả câu 0030 nghĩa là: Kiều có nhiều tài, vừa biết viết chữ, biết vẽ, lại thêm biết ca hát và ngâm thơ, đủ cả.
  • (0031) ngũ âm năm âm trong nhạc bộ (cung, thương, giốc, chủy, vũ ).
  • (0032) ăn đứt: thắng hơn hẳn, vượt xa.
  • (0032) hồ cầm tên một nhạc khí cổ, đến từ các dân tộc phương bắc và tây bắc Trung Quốc, bắt đầu từ thời Tống, Nguyên. Có khi còn gọi là đàn tì bà.
  • (0032) một trương: “trương” = cây đàn; dây đàn. Do những câu: “cầm nhất trương kì nhất cục”  = đàn một cây cờ một bàn; “cải huyền canh trương”  = thay dây đàn cũ (vì gảy lên âm thanh không hài hòa nữa) bằng dây mới. § cả câu 0032: (lược ngữ) tài nghệ riêng của Kiều về hồ cầm vượt hẳn mọi người, không ai sánh kịp.
  • (0034) một thiên: một bài (thơ, văn, nhạc…).
  • (0034) bạc mệnh: số mạng mỏng manh, nghĩa là không tốt. Tô Thức Tự cổ giai nhân đa bạc mệnh  (Bạc mệnh giai nhân ) Từ xưa những người đẹp phần nhiều có số phận mỏng manh. Ghi chú: Thúy Kiều tự soạn ra một bài nhạc đặt tên là thiên Bạc mệnh.
  • (0034) não: (1) đau khổ, đau buồn, buồn khổ, buồn phiền; (2) làm cho buồn rầu, buồn đau; (3) làm cho xúc động, cảm động, làm cho nao lòng, động lòng, động tâm; (4) lạnh lẽo, giá lạnh (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0034) não nhân: làm cho người (nghe nhạc ở đây) phải xúc động, buồn rầu, đau lòng.
  • (0035) phong lưu theo nghĩa: phẩm cách thanh nhã, sang trọng.
  • (0035) hồng quần quần màu đỏ; chỉ con gái đẹp; cũng chỉ đàn bà hoặc con gái nói chung.
  • (0036) xuân xanh: bởi chữ thanh xuân  chỉ tuổi trẻ.
  • (0036) tuần (1) mười ngày gọi là một tuần, một tháng có ba tuần. (2) mười năm. Tục bảo một năm dưới trần bằng một ngày trên trời, cho nên sự chúc thọ gọi mười năm là một tuần. Như: thất tuần thượng thọ . (3) thời gian, quang âm. (4) đầy, tròn. Như: tuần nguyệt chi gian  thời gian tròn một tháng. Ghi chú: trong câu này “đến tuần cập kê” nghĩa là đến lúc đủ tuổi lấy chồng.
  • (0036) cập kê cài trâm. Con gái bên Trung Quốc thời xưa đầy 15 tuổi thì búi tóc cài trâm, tức là đủ tuổi lấy chồng. § Khảo dị: bản Duy Minh Thị 1872 in là “lên tuần cập kê”; bản Abel des Michels 1884 đính ngoa là “trên tuần cập kê”. Nguyên truyện dùng 2 chữ “diệu linh”  = niên thiếu thanh xuân, nghĩa là khoảng trên dưới 20 tuổi (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 1). Đây là một điều đáng chú ý, vì người đọc xưa nay vẫn đặt nghi vấn về tuổi tác của Kiều và 2 em Vân, Quan ở đoạn này. Nói là tới tuần cập kê, tức là Kiều lên chừng 15 tuổi, Quan chừng 13 tuổi. Như vậy, Quan hơi nhỏ tuổi để biết kể cho chị nghe về chuyện đời ca nhi Đạm Tiên trong đoạn sau. Đọc câu 0036 là “Xuân xanh xấp xỉ trên tuần cập kê” theo bản Duy Minh Thị 1872 có phần đúng với nguyên truyện và hợp thực tế hơn.