0457. Chày sương chưa nện cầu Lam,
0458. Sợ lần khân quá ra sàm sỡ chăng?
0459. Nàng rằng: Hồng diệp xích thằng,
0460. Một lời cũng đã tiếng rằng tương tri.
0461. Đừng điều nguyệt nọ hoa kia.
0462. Ngoài ra ai lại tiếc gì với ai.
0463. Chàng rằng: Nghe nổi cầm đài,
0464. Nước non luống những lắng tai Chung Kì.
0465. Thưa rằng: Tiện kĩ sá chi,
0466. Ðã lòng dạy đến dạy thì phải vâng.
0467. Hiên sau treo sẵn cầm trăng,
0468. Vội vàng sinh đã cầm nâng ngang mày.
0458. Sợ lần khân quá ra sàm sỡ chăng?
0459. Nàng rằng: Hồng diệp xích thằng,
0460. Một lời cũng đã tiếng rằng tương tri.
0461. Đừng điều nguyệt nọ hoa kia.
0462. Ngoài ra ai lại tiếc gì với ai.
0463. Chàng rằng: Nghe nổi cầm đài,
0464. Nước non luống những lắng tai Chung Kì.
0465. Thưa rằng: Tiện kĩ sá chi,
0466. Ðã lòng dạy đến dạy thì phải vâng.
0467. Hiên sau treo sẵn cầm trăng,
0468. Vội vàng sinh đã cầm nâng ngang mày.
Chú giải
- (0457) chày sương: chỉ cái chày ngọc để giã thuốc trong sự tích về cầu Lam.
- (0457) cầu Lam: xem chú giải (0266) Lam Kiều.
- (0458) lần khân: kéo dài thì giờ để tránh giải quyết việc gì; bướng, lì, cố tình cứ làm theo ý mình. Tương tự: lần chần, chần chờ, lừng khừng, dây dưa (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0458) sàm sỡ: sỗ sàng.
- (0459) hồng diệp: 紅葉 lá đỏ. Ý nói nhân duyên tốt đẹp. Xem chú giải (0268) lá thắm.
- (0459) xích thằng: sợi chỉ đỏ, sợi tơ hồng. Ý nói nhân duyên vợ chồng đều có định trước. Xem chú giải (0333) chỉ hồng.
- (0460) tương tri: biết lòng nhau.
- (0461) nguyệt nọ hoa kia: Nguyên truyện: Thúy Kiều đạo: Trừ cẩu hợp chi ngoại, nhất duy lang mệnh 翠翹道: 除苟合之外, 一惟郎命 (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 3) Thúy Kiều nói: Ngoài việc cẩu hợp ra, chàng sai bảo gì thiếp cũng xin vâng.
- (0463) cầm đài: 琴臺 chỗ ngồi gảy đàn. Cũng chỉ chỗ Tư Mã Tương Như thời Hán ngồi gảy đàn cho nàng Trác Văn Quân nghe. Người đời sau đặt tên chỗ ấy là Cầm Đài.
- (0464) luống: (1) uổng, mất không; (2) những là, bao nhiêu là. Ghi chú: trong câu 0464, “luống những lắng tai” ý nói “rất mong được lắng nghe, mong muốn rất nhiều để được nghe”.
- (0464) Chung Kì: xem chú giải (0386) tri âm. Cả câu 0464: (lược ngữ) Kim Trọng mong mỏi được nghe tiếng đàn của Kiều, như là Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha: khi Bá Nha nghĩ tới núi cao, Tử Kì nói: Chót vót như núi Thái Sơn; khi Bá Nha nghĩ tới nước chảy, Tử Kì nói: Mênh mang như dòng sông (Liệt Tử 列子, Thang vấn 湯問). Ghi chú: 2 chữ “nước non” trong câu 0465 nghĩa là “nước chảy” và “núi cao chót vót” mà Chung Tử Kỉ đã nhận ra khi nghe Bá Nha gảy đàn.
- (0465) tiện kĩ: tài mọn, nghề mọn (lời nói khiêm).
- (0465) sá chi: xem chú giải (0308) sá gì.
- (0467) cầm trăng: bởi chữ “nguyệt cầm” 月琴 đàn nguyệt.
- (0468) ngang mày: Đời Đông Hán, bà Mạnh Quang 孟光 dọn cơm cho chồng dâng mâm lên ngang mày. Chỉ sự vợ chồng đối đãi với nhau như khách quý: tương kính như tân 相敬如賓 (Hậu Hán Thư, Lương Hồng truyện 梁鴻傳). Ở đây, tỏ ý kính trọng.