2593. Phải tuồng trăng gió hay sao,
2594. Sự này biết tính thế nào được đây?
2595. Tảo nha vừa buổi rạng ngày,
2596. Quyết tình công mới đoán ngay một bài.
2597. Lệnh quan ai dám cãi lời,
2598. Ép tình mới gán cho người thổ quan.
2599. Ông tơ thực nhẽ đa đoan,
2600. Xe tơ sao khéo vơ càn vơ xiên.
2601. Kiệu hoa áp thẳng xuống thuyền,
2602. Lá màn rủ thấp ngọn đèn khêu cao.
2603. Nàng càng ủ liễu phai đào,
2604. Trăm phần nào có phần nào phần tươi?
2594. Sự này biết tính thế nào được đây?
2595. Tảo nha vừa buổi rạng ngày,
2596. Quyết tình công mới đoán ngay một bài.
2597. Lệnh quan ai dám cãi lời,
2598. Ép tình mới gán cho người thổ quan.
2599. Ông tơ thực nhẽ đa đoan,
2600. Xe tơ sao khéo vơ càn vơ xiên.
2601. Kiệu hoa áp thẳng xuống thuyền,
2602. Lá màn rủ thấp ngọn đèn khêu cao.
2603. Nàng càng ủ liễu phai đào,
2604. Trăm phần nào có phần nào phần tươi?
Chú giải
- (2593) trăng gió: phong tình, dâm đãng. Xem chú giải (0396) phong nguyệt.
- (2594) biết tính thế nào: (lược ngữ) Hồ Tôn Hiến lo ngại bị mang tiếng là phường dâm đãng, chưa biết tính sao.
- (2595) tảo nha: 早衙 ngày xưa sớm tối phủ quan ngồi ở nha môn làm việc hai lần; phiên buổi sớm gọi là tảo nha 早衙.
- (2596) quyết tình: quyết lòng, nhất định. Xem chú giải (0605) quyết tình.
- (2596) công: chỉ Hồ công, tức Hồ Tôn Hiến.
- (2596) đoán ngay một bài: quyết định lấy một giải pháp. § Hồ Tôn Hiến có vẻ lúng túng vì chuyện cưỡng bức Kiều tối hôm trước, nên ngay phiên làm việc buổi sớm ở sở quan đã tìm cách che đậy hành vi xấu xa của mình.
- (2598) thổ quan: 土官 viên quan địa phương, chức quan của người dân tộc thiểu số. Còn gọi là thổ ti 土司.
- (2599) ông tơ: người làm mai mối hôn nhân. Xem chú giải (0333) chỉ hồng.
- (2599) đa đoan: 多端 nhiều mối, rắc rối, rối loạn, cắc cớ.
- (2600) vơ càn vơ xiên: (ông tơ xe dây cho người ta lấy nhau) vơ dây lôi thôi bừa bãi, buộc vào người ta không xứng đôi vừa lứa.
- (2601) kiệu hoa: cái kiệu trang sức đẹp đẽ dành cho cô dâu ngồi. Xem chú giải (1466) kiệu hoa.
- (2601) áp: 押 dùng sức mạnh kèm dẫn đi.
- (2603) ủ liễu phai đào: lông mày ủ rũ, sắc mặt phai nhạt (“liễu” là lông mày; “đào” chỉ sắc mặt).