Menu Đóng

Chương 223

2665Ma dẫn lối quỷ đem đường,
2666. Lại tìm những chốn đoạn trường mà đi.
2667. Hết nạn ấy đến nạn kia,
2668Thanh lâu hai lượt thanh y hai lần.
2669. Giữa vòng giáo dựng gươm trần,
2670Kề lưng hùm sói gởi thân tôi đòi.
2671. Giữa vòng nước dẫy sóng giồi,
2672Trước hàm rồng cá gieo mồi thủy tinh.
2673. Oan kia theo mãi với tình,
2674. Một mình mình biết một mình mình hay.
2675. Làm cho sống đọa thác đày,
2676Đoạn trường cho hết kiếp này mới thôi.

Chú giải

  • (2665) ma dẫn lối quỷ đem đường: ma quỷ dẫn đường. (Thuật ngữ Phật giáo) ác ma  (Phạm: māra) Chỉ loại ác thần, ác quỷ hay phá hoại tâm chí cầu đạo, ngăn trở việc thiện và phá hoại thân mệnh của mình và người (Phật Quang Đại Từ Điển ).
  • (2666) chốn: # chữ nôm khắc là “lối”  (lỗi). Tạm ghi âm đọc là “chốn”  theo bản nôm Lâm Nọa Phu 1870, tương tự như 2 câu 2663-2664 trong đoạn trước: Vậy nên những chốn thong dong, Ở không yên ổn ngồi không vững vàng.
  • (2666) đoạn trường: khổ sở, đau thương hết sức như muốn đứt cả ruột gan. Xem chú giải (0200) đoạn trường.
  • (2668) thanh lâu: xem chú giải (0809) lầu xanh. Ghi chú: Kiều ở thanh lâu hai lần, một lần ở nhà Tú bà, một lần ở châu Thai (do Bạc Hạnh đem lại bán). Xem lại: Lầu xanh có mụ Tú Bà, Làng chơi đã trở về già hết duyên (câu 0809-0810).
  • (2668) thanh y: làm con ở. Xem chú giải (1745) thanh y. Ghi chú: Kiều làm con đòi hai lần, một lần ở nhà Hoạn bà, một lần ở nhà Hoạn thư. Xem lại: Ra vào theo lũ thanh y, Dãi dầu tóc rối da chì quản bao (câu 1745-1746).
  • (2669) giáo dựng gươm trần: gươm rút ra khỏi vỏ, giáo dựng sẵn khắp nơi, sẵn sàng chiến đấu.
  • (2670) kề lưng hùm sói: ở bên cạnh những kẻ gian ác (như bọn Tú bà và Mã Giám sinh… Bạc bà, Bạc Hạnh cho tới Hồ Tôn Hiến và binh tướng của ông ta). Xem chú giải (2122) bán hùm. Xem chú giải (2122) buôn sói.
  • (2670) tôi đòi: đày tớ nô tì. Xem lại: Hoa nô truyền dạy đổi tên, Buồng the dạy áp vào phiên thị tì (câu 1743-1744).
  • (2672) trước hàm rồng cá: (lược ngữ) ở trước hàm rồng miệng cá (để cho bị nuốt).
  • (2672) gieo mồi thủy tinh: (lược ngữ) gieo mình xuống sông làm mồi cho yêu tinh quái vật của thủy thần. # chữ nôm “thủy” khắc sai thành  (băng). Chữ đúng:  (thủy).
  • (2675) sống đọa thác đày: sống trong cảnh đọa đày.
  • (2676) kiếp: đời này. Xem chú giải (0201) kiếp.