Menu Đóng

Chương 76

0901Nghìn tầm nhờ bóng tùng quân,
0902. Tuyết sương che chở cho thân cát đằng.
0903Cạn lời khách mới thưa rằng:
0904. Buộc chân thôi cũng xích thằng nhiệm trao.
0905. Mai sau dầu đến thế nào,
0906. Kìa gương nhật nguyệt nọ dao quỷ thần.
0907. Đùng đùng gió giục mây vần,
0908. Một xe trong cõi hồng trần như bay.
0909. Trông vời gạt lệ chia tay,
0910. Góc trời thăm thẳm ngày ngày đăm đăm.
0911. Nàng thì cõi khách xa xăm,
0912Bạc phau cầu giá đen dầm ngàn mây.

tranh https://www.facebook.com/Chùa-Diệu-Pháp
Đùng đùng gió giục mây vần, Một xe trong cõi hồng trần như bay

Chú giải

  • (0901) nghìn tầm: tầm  đơn vị đo chiều dài ngày xưa, bằng tám xích  (thước). Nghìn tầm ý nói rất cao xa.
  • (0901) tùng quân cây thông và cây tre. Người ta thường ví hai thứ cây ấy với người quân tử có đại lượng (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim).
  • (0902) cát đằng dây sắn và dây bìm. Tỉ dụ nương tựa, nhờ cậy, quan hệ ràng rịt.
  • (0903) cạn: # chữ nôm viết không đúng nét. Chữ đúng: ⿰ (bộ Thủy+kiện).
  • (0904) xích thằng: sợi chỉ đỏ, sợi tơ hồng. Ý nói nhân duyên vợ chồng đều có định trước. Xem chú giải (0333) chỉ hồng.
  • (0904) nhiệm trao: “nhiệm” = mầu nhiệm (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). Cả câu 0904 (lời Mã Giám sinh): (lược ngữ) giao cho nguyệt lão lấy chỉ hồng buộc chân hai người theo nhân duyên định trước (hàm ý: một cách mầu nhiệm, thiêng liêng). # chữ nôm khắc là “nhiệm thác”; chữ “nhiệm” khắc không đúng nét (chữ đúng: “nhiễm” ). Tạm ghi âm đọc là “nhiệm trao” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0907) giục: (tiếng Chàm: a giuk = thổi mạnh) thổi mạnh (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0907) vần: xoay, làm cho chuyển đi. Nhị Độ Mai: Hóa nhi thăm thẳm nghìn trùng, Nhắc cân phúc tội rút vòng vần xoay (câu 1-2).
  • (0907) gió giục mây vần: gió thổi mạnh mây chuyển đi. Hình dung cuộc đi đường vội vàng lật đật. # chữ nôm khắc là “mây Tần” (tần ). Tạm ghi âm đọc là “mây vần” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. Khảo dị: có nhiều bản nôm ghi câu này là “gió giục mây Tần”. Góp ý: Xem chú giải (2236) mây Tần. Tương tự như trong câu 2236: Hồn quê theo ngọn mây Tần xa xa, có người giải thích câu thơ ở đây: Đùng đùng gió giục mây Tần (câu 0907) theo nghĩa Mã Giám sinh đang vội vàng muốn trở về quê mình ở Lâm Tri. Giải thích này cũng có cái lý của nó, theo ý mấy câu thơ của Hàn Dũ đã trích trong chú thích “mây Tần” (câu 2236). Thiển nghĩ theo văn mạch ở đoạn này, giải thích này có chút không ổn thỏa: Mã Giám sinh là một gã chuyên nghề “mua phấn bán hương”, — Dạo tìm khắp chợ thì quê, Giả danh hầu hạ dạy nghề ăn chơi (câu 0815-0816) —, mà lại chợt mang lòng nhớ quê lúc đó, e không hợp tình lý. Hơn nữa, 2 câu thơ Đùng đùng gió giục mây vần, Một xe trong cõi hồng trần như bay (câu 0907-0908) chứa đựng những động từ hành động: “gió giục”, “mây vần”, “như bay”. Thay 2 chữ “mây vần” bằng “mây Tần”, 2 câu thơ trở thành hụt hẫng.
  • (0908) hồng trần bụi hồng, bụi đỏ. § Đây chỉ cảnh xe chạy nhanh, cuốn tung bụi đỏ trên đường. Nhưng cũng có thể hiểu rộng ra theo các nghĩa khác của hai chữ “bụi hồng”: (1) bụi bặm, trần ai; (2) chỉ cảnh phồn hoa náo nhiệt; (3) cõi đời, thế tục (thuật ngữ Phật giáo). Ý nghĩa hai câu thơ 0907-0908 càng thêm hàm súc. Xem chú giải (0250) bụi hồng.
  • (0909) gạt lệ: # chữ nôm “lệ” khắc sai nét; 2 chữ nôm khắc ở đây có thể đọc là “bặt lệ”. Tạm ghi âm đọc là “gạt lệ” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0909) chia tay: # chữ nôm khắc ở đây có thể đọc là “phân tay”. Tạm ghi âm là “chia” (đọc nghĩa chữ “phân” ) theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0910) đăm đăm: chú ý nhìn hay suy nghĩ, chăm chú. Thí dụ: nhìn đăm đăm (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0912) bạc phau: (tiếng Nùng: phau = trắng xóa; tiếng Thái: phrau = trắng phau) “bạc phau” = trắng bóc, trắng toát, trắng tinh, trắng xóa (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Đoàn Văn Cừ (1913-2004): Bà cụ lão bán hàng bên miếu cổ, Nước thời gian gội tóc trắng phau phau (Chợ Tết).
  • (0912) cầu giá: váng sương đóng trên mặt cầu.
  • (0912) ngàn: (tiếng Nùng: ngàn = rừng, núi rừng) thí dụ: ngàn già = rừng già (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0912) đen dầm: đen. Xem chú giải (0783) dầm.
  • (0912) ngàn mây: mây rừng.