0001. Trăm năm trong cõi người ta,
0002. Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
0003. Trải qua một cuộc bể dâu,
0004. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
0005. Lạ gì bỉ sắc tư phong,
0006. Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.
0007. Cảo thơm lần giở trước đèn,
0008. Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh.
0009. Rằng: Năm Gia Tĩnh triều Minh,
0010. Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.
0011. Có nhà viên ngoại họ Vương,
0012. Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.
0002. Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
0003. Trải qua một cuộc bể dâu,
0004. Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
0005. Lạ gì bỉ sắc tư phong,
0006. Trời xanh quen với má hồng đánh ghen.
0007. Cảo thơm lần giở trước đèn,
0008. Phong tình cổ lục còn truyền sử xanh.
0009. Rằng: Năm Gia Tĩnh triều Minh,
0010. Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững vàng.
0011. Có nhà viên ngoại họ Vương,
0012. Gia tư nghĩ cũng thường thường bậc trung.
tranh Kim Vân Kiều tân truyện 金雲翹新傳, 1894, The British Library
Cảo thơm lần giở trước đèn
Chú giải
- (0001) trăm năm trong cõi: (đảo ngữ) ở trong cõi trăm năm, tức là cõi đời (nơi người ta thường sống được khoảng một trăm năm). Nguyễn Gia Thiều (1741-1798): Trăm năm còn có gì đâu, Chẳng qua một nấm cổ khâu xanh rì (Cung oán ngâm khúc, câu 103-104). § Lễ Kí 禮記: Bách niên viết kì 百年曰期 (Khúc lễ thượng 曲禮上) Một trăm năm là hạn. § Trần Hạo 陳澔 tập thuyết 集說: Nhân thọ dĩ bách niên vi kì 人壽以百年為期 Người ta sống lâu, lấy trăm năm là hạn.
- (0002) chữ tài chữ mệnh: Cổ lai tài mệnh lưỡng tương phương 古來才命兩相妨 (Đường 唐, Lí Thương Ẩn 李商隱, Hữu cảm 有感) Xưa nay tài và mệnh xung khắc nhau. Ý nói có tài hơn người thì phần mệnh phải kém.
- (0003) bể dâu: biển xanh biến thành ruộng dâu, ý nói việc đời biến đổi rất nhiều. Thần tiên truyện 神仙傳: Ma Cô tự thuyết vân: Tiếp thị dĩ lai, dĩ kiến đông hải tam vi tang điền 麻姑自說雲: 接侍以來, 已見東海三為桑田 Ma Cô nói rằng: Cho đến nay đã thấy biển đông ba lần hóa ra ruộng dâu.
- (0004) những điều trông thấy mà đau đớn lòng: (lược ngữ) vì những điều trông thấy mà ta đau đớn lòng. # chữ nôm khắc là “đà đau đớn lòng”. Tạm ghi âm đọc là “mà đau đớn lòng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0005) lạ gì: (hư vấn) không lạ gì.
- (0005) bỉ sắc tư phong: “phong vu bỉ sắc vu thử” 豐于彼嗇于此 (luật tạo hóa) hơn cái này thì kém cái kia.
- (0006) quen với: § Khảo dị: có nhiều bản phổ biến ghi là “quen thói”.
- (0006) má hồng: có 2 nghĩa: (1) chỉ người đẹp; (2) chỉ đàn bà con gái.
- (0006) má hồng đánh ghen: (đảo ngữ) đánh ghen với má hồng (tức là với người đẹp). Do câu “thiên đố hồng nhan” 天妒紅顏 trời ganh ghét với người đẹp.
- (0007) cảo thơm: pho sách hay, do chữ phương cảo 芳稿.
- (0008) phong tình cổ lục: 風情古錄 sách xưa chép về tình yêu trai gái. § Khảo dị: có bản ghi là “phong tình có lục” hoặc “phong tình cố lục”.
- (0008) sử xanh: ngày xưa, chưa có giấy, dùng thẻ tre để viết hoặc ghi chép sử, gọi là thanh sử 青史.
- (0009) Gia Tĩnh: 嘉靖 Niên hiệu vua Thế Tông nhà Minh (1522-1566). # chữ nôm “gia” khắc thiếu nét. Chữ đúng: 嘉.
- (0010) hai kinh: chỉ Bắc Kinh 北京 và Nam Kinh 南京 (nhà Minh).
- (0011) viên ngoại: 員外 tên một chức quan thời xưa, tức viên ngoại lang 員外郎. Ngày xưa, chức viên ngoại lang có thể mua được (quyên mãi 捐買) nên nhà giàu đều xưng là viên ngoại 員外. Ghi chú: theo ý câu 0012, Vương viên ngoại là một nhà giàu.
- (0012) bậc trung: gia kế thường thường, không dồi dào cũng không túng kém.