1669. Lễ thường đã đủ một hai,
1670. Lục trình chàng cũng đến nơi bấy giờ.
1671. Bước vào chốn cũ lầu thơ,
1672. Tro than một đống nắng mưa bốn tường.
1673. Sang nhà cha tới trung đường,
1674. Linh sàng bài vị thờ nàng ở trên.
1675. Hỡi ôi nói hết sự duyên,
1676. Tơ tình đứt ruột lửa phiền cháy gan.
1677. Gieo mình vật vã khóc than:
1678. Con người thế ấy thác oan thế này.
1679. Chắc rằng mai trúc lại vầy,
1680. Ai hay vĩnh quyết là ngày đưa nhau.
1670. Lục trình chàng cũng đến nơi bấy giờ.
1671. Bước vào chốn cũ lầu thơ,
1672. Tro than một đống nắng mưa bốn tường.
1673. Sang nhà cha tới trung đường,
1674. Linh sàng bài vị thờ nàng ở trên.
1675. Hỡi ôi nói hết sự duyên,
1676. Tơ tình đứt ruột lửa phiền cháy gan.
1677. Gieo mình vật vã khóc than:
1678. Con người thế ấy thác oan thế này.
1679. Chắc rằng mai trúc lại vầy,
1680. Ai hay vĩnh quyết là ngày đưa nhau.
Chú giải
- (1669) lễ thường: thường lễ 常禮 nghi lễ thông thường.
- (1670) lục trình: 陸程 đường bộ, đường đi trên cạn. Ghi chú: Thúc sinh đi theo đường bộ về Lâm Tri, còn bọn Khuyển Ưng đi theo đường biển. Xem chú giải (1614) hải đạo.
- (1673) trung đường: 中堂 gian chính ở giữa nhà.
- (1674) linh sàng: 靈床 giường thờ người mới chết, bàn thờ người chết.
- (1674) bài vị: 牌位 thẻ gỗ để thờ người chết. § Trên thẻ có ghi danh hiệu người được thờ cúng.
- (1675) sự duyên: 事緣 duyên do của sự việc.
- (1676) tơ tình: tình ti 情絲 tỉ dụ cảm tình, tình thương yêu giữa trai gái với nhau.
- (1676) lửa phiền: nỗi đau buồn như lửa đốt.
- (1679) mai trúc: tình yêu đôi lứa hoặc tình nghĩa vợ chồng. Xem chú giải (0708) trúc mai.
- (1680) vĩnh quyết: 永訣 cách xa mãi mãi, người sống kẻ chết xa cách nhau vĩnh viễn.
- (1680) ngày đưa nhau: chỉ ngày Thúc sinh và Thúy Kiều tiễn biệt nhau một năm trước. Xem lại: Chén đưa nhớ bữa hôm nay, Chén mừng xin đợi ngày này năm sau (câu 1517-1518). # chữ nôm “nhau” khắc sai thành 翹 (kiều). Chữ đúng: 饒 (nhiêu).