1537. Lửa tâm càng giập càng nồng,
1538. Trách người đen bạc ra lòng trăng hoa:
1539. Ví bằng thú thật cùng ta,
1540. Cùng dung kẻ dưới mới là lượng trên.
1541. Dại chi chẳng giữ lấy nền,
1542. Tốt chi mà rước tiếng ghen vào mình?
1543. Lại còn bưng bít giấu quanh,
1544. Làm chi những thói trẻ ranh nực cười.
1545. Tính rằng cách mặt khuất lời,
1546. Giấu ta ta cũng liệu bài giấu cho.
1547. Lo chi việc ấy mà lo,
1548. Kiến trong miệng chén lại bò đi đâu.
1538. Trách người đen bạc ra lòng trăng hoa:
1539. Ví bằng thú thật cùng ta,
1540. Cùng dung kẻ dưới mới là lượng trên.
1541. Dại chi chẳng giữ lấy nền,
1542. Tốt chi mà rước tiếng ghen vào mình?
1543. Lại còn bưng bít giấu quanh,
1544. Làm chi những thói trẻ ranh nực cười.
1545. Tính rằng cách mặt khuất lời,
1546. Giấu ta ta cũng liệu bài giấu cho.
1547. Lo chi việc ấy mà lo,
1548. Kiến trong miệng chén lại bò đi đâu.
Chú giải
- (1537) lửa tâm: tâm hỏa 心火 lòng nóng nảy hoặc giận dữ. Bạch Cư Dị 白居易: Uu hỉ giai tâm hỏa 憂喜皆心火 (Cảm xuân 感春) Buồn vui đều do lửa tâm mà ra.
- (1538) đen bạc: đổi trắng thay đen. So với câu 1608 ở đoạn dưới — Nỗi chàng ở bạc nỗi mình chịu đen, thì chữ “bạc” cũng có thể hiểu là “đơn bạc”, “phụ bạc”, nghĩa là “ăn ở không trung hậu”.
- (1538) trăng hoa: ăn chơi đàng điếm. Ở đây ý nói Thúc sinh đi chơi ở lầu xanh, lại còn lấy Thúy Kiều làm vợ lẽ. § Tương tự: nguyệt hoa 月花. Xem chú giải (0808) nguyệt hoa.
- (1540) dung: dung thứ 容恕 bao dung, khoan thứ.
- (1541) dại chi: (hư vấn) không dại gì mà, đâu có ngu mà.
- (1541) nền: nền nếp.
- (1542) tốt chi: (hư vấn) không hay gì, không đẹp gì.
- (1544) trẻ ranh: trẻ con, con nít.
- (1545) cách mặt khuất lời: cách mặt nhau, nói không nghe nhau được; có khi chỉ người sống với người chết (theo Đào Duy Anh). Xem chú giải (0747) cách mặt khuất lời.
- (1546) giấu ta: cả câu 1546: (lược ngữ) ý nghĩ của Hoạn thư: nếu chồng đã muốn giấu ta (chuyện Thúc sinh lấy vợ lẽ) thì ta cũng có cách giấu (ghê gớm khác) cho chàng biết tay. Nguyên truyện: Tha kí man ngã, ngã tiện tương kế tựu kế, lộng đắc tha vô lương bất thành, phản thâu nhất thiếp. khán tha môn khả năng xuất ngã chi phạm vi ma? 他既瞞我, 我便將計就計, 弄得他無梁不成, 反輸一帖. 看他們可能出我之範圍麼? (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 12) Nó đã dối ta, ta tương kế tựu kế, làm cho nó xôi hỏng bỏng không, mất cả chì lẫn chài, xem chúng nó có ra khỏi khuôn phép của ta chăng?
- (1547) chi: chữ nôm khắc là 之 (chi). § Khảo dị: nhiều bản quốc ngữ ghi âm đọc là “gì”.
- (1548) kiến trong miệng chén: kiến bò miệng chén chẳng lâu… (tục ngữ).