Menu Đóng

Chương 70

0829. Hẳn ba trăm lạng kém đâu,
0830. Cũng đà vừa vốn còn sau thì lời.
0831. Miếng ngon kề đến tận nơi,
0832. Vốn nhà cũng tiếc của trời cũng tham.
0833. Đào tiên đã bén tay phàm,
0834. Thì vin cành quýt cho cam sự đời.
0835. Dưới trần mấy mặt làng chơi,
0836. Chơi hoa đã dễ mấy người biết hoa.
0837Nước vỏ lựu máu mào gà,
0838. Mượn màu chiêu tập lại là còn nguyên.
0839Mập mờ đánh lận con đen,
0840. Bao nhiêu cũng bấy nhiêu tiền mất chi?

Chú giải

  • (0831) tận: chữ nôm khắc là  (tiện). Âm cổ là “tạn”. § “tạn” = thấu đến nơi, sát một bên, cùng tột (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). Ghi chú câu 0931: (lược ngữ) (Mã Giám sinh nghĩ trong bụng rằng) người con gái xinh đẹp (là Kiều ở đây) thật như một miếng ngon đem dâng sát bên mình.
  • (0834) vin cành quýt: Tô Thức: Lão nhân du hí như đồng tử, Bất chiết mai chi chiết quất chi  Người già chơi như trẻ con, Không bẻ cành mai lại bẻ cành quýt. Nghĩa là người già mà không đứng đắn, cũng như ta nói “Già đời còn chơi trống bỏi” (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim).
  • (0837) nước vỏ lựu máu mào gà: sách Bắc Lý Chí: “Những gái thanh lâu tiếp khách xong, lấy vỏ thừu lựu nấu lên rồi pha máu gà vào mà rửa thì lại nguyên” (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim). # chữ nôm “máu” khắc không rõ nét. Chữ đúng: ⿱ (huyết/mão).
  • (0838) chiêu tập dùng những cách ngoài để sửa chữa lại cho người ta mắc lừa, như nước vỏ lựu, máu mào gà, v.v. (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim). Ghi chú: Hai chữ “chiêu tập” ở đây có phần vắn tắt. Chữ dùng trong nguyên truyện là “trang tố” , nghĩa là làm ra vẻ bề ngoài, giả vờ, giả cách. Xem nguyên truyện: Hựu tưởng đạo: Hoàn bất tằng xuất kinh, nhược bất dữ tha thành thân, giá ni tử thế phụ mẫu nhất thuyết, khởi bất sảo xuất sự lai, tựu thị thụy phá liễu, đáo gia lí giáo tha trang tố vị thành nhân đích quang cảnh, giá chủ ngân tử y nhiên hoàn tại hà bao lí  (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 7) (Mã Giám sinh) lại nghĩ: “Còn chưa ra khỏi kinh thành, nếu không ăn nằm với nó, nó nói với cha mẹ nó, thì há sinh chuyện chẳng hay sao? Dầu có ăn nằm với nó, làm vỡ bình ra, khi về đến nhà, bảo nó giả làm con gái còn trinh, thì món tiền kia vẫn y nguyên ở trong túi mình.”
  • (0839) mập mờ: (1) không rõ ràng, mơ hồ; (2) ấm ớ, ỡm ờ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Khảo dị: bản nôm Lâm Nọa Phu (1870) viết: “lờ mờ”.
  • (0839) đánh lận: (tiếng Mường: lẫn = gian lận; tiếng Thái: p-liâng = bị lừa, bị hố) “đánh lận” = lường gạt, lừa, phỉnh (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0839) con đen: kiềm lê  nói gồm của kiềm thủ  và lê dân ; “kiềm” và “lê” đều có nghĩa là đen; kiềm lê  chỉ chung dân đen, dân chúng, trăm họ.
  • (0840) tiền: # chữ nôm khắc không đúng nét. Chữ đúng: .