0445. Vội mừng làm lễ rước vào,
0446. Đài sen nối sáp song đào thêm hương.
0447. Tiên thề cùng thảo một chương,
0448. Tóc mây một ước dao vàng chia hai.
0449. Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
0450. Ðinh ninh hai miệng một lời song song.
0451. Tóc tơ căn vặn tấc lòng,
0452. Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.
0453. Chén hà sánh giọng quỳnh tương,
0454. Dải the hương lộn bình gương bóng lồng.
0455. Sinh rằng: Gió mát trăng trong,
0456. Bấy lâu nay một chút lòng chưa cam.
0446. Đài sen nối sáp song đào thêm hương.
0447. Tiên thề cùng thảo một chương,
0448. Tóc mây một ước dao vàng chia hai.
0449. Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
0450. Ðinh ninh hai miệng một lời song song.
0451. Tóc tơ căn vặn tấc lòng,
0452. Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương.
0453. Chén hà sánh giọng quỳnh tương,
0454. Dải the hương lộn bình gương bóng lồng.
0455. Sinh rằng: Gió mát trăng trong,
0456. Bấy lâu nay một chút lòng chưa cam.
Chú giải
- (0446) đài sen: bởi chữ liên đài 蓮臺 (liên hoa đài 蓮花臺 viết tắt), tức là đài hình hoa sen để thắp nến. Chỉ đài thờ Phật.
- (0446) song đào: 窻桃 cửa sổ có hoa đào. Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (0447) tiên thề: lời thề chép trên giấy hoa tiên 花箋 (loại giấy đẹp dùng để viết thơ từ).
- (0448) tóc mây một ước dao vàng chia hai: cắt lọn tóc chia đôi mà thề ước cùng nhau.
- (0449) giữa trời: # chữ nôm khắc là “trong trời”. Tạm ghi âm đọc là “giữa trời” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0452) chữ đồng: bởi chữ đồng tâm kết 同心結. Ngày xưa dùng dải lụa thắt lại biểu thị tình cảm hai bên gắn bó.
- (0453) chén hà: bởi chữ hà bôi 霞杯 chén đựng rượu ngon.
- (0453) quỳnh tương: 瓊漿 thức uống của người tiên, chỉ rượu ngon. Bạch Phác 白樸: Lãn chước quỳnh tương lãnh ngọc hồ 懶酌瓊漿冷玉壺 (Dương xuân khúc 陽春曲, Đề tình 題情) Biếng rót chén quỳnh bầu rượu lạnh.
- (0454) dải the: có bản chép là “dải là”, bởi chữ la đái 羅帶 dải áo dệt bằng là.
- (0454) bình gương: bởi chữ kính bình 鏡屏 tấm bình phong lồng kính (thủy tinh).