1813. Rõ ràng thật lứa đôi ta,
1814. Làm ra con ở chúa nhà đôi nơi.
1815. Bề ngoài thơn thớt nói cười,
1816. Mà trong nham hiểm giết người không dao.
1817. Bây giờ đất thấp trời cao,
1818. Ăn làm sao nói làm sao bây giờ?
1819. Càng trông mặt càng ngẩn ngơ,
1820. Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời.
1821. Sợ uy dám chẳng vâng lời,
1822. Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.
1823. Sinh đà phách lạc hồn xiêu:
1824. Thương ôi chẳng phải nàng Kiều ở đây?
1814. Làm ra con ở chúa nhà đôi nơi.
1815. Bề ngoài thơn thớt nói cười,
1816. Mà trong nham hiểm giết người không dao.
1817. Bây giờ đất thấp trời cao,
1818. Ăn làm sao nói làm sao bây giờ?
1819. Càng trông mặt càng ngẩn ngơ,
1820. Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời.
1821. Sợ uy dám chẳng vâng lời,
1822. Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.
1823. Sinh đà phách lạc hồn xiêu:
1824. Thương ôi chẳng phải nàng Kiều ở đây?
Chú giải
- (1814) chúa nhà: chủ nhà (ở đây chỉ Thúc sinh). § Khảo dị: có bản ghi là “chủ nhà”. Góp ý: “chúa nhà” có nghĩa như “chủ nhà”, nhưng “chúa nhà” cũng hàm ý có quyền hành lớn hơn hết. Như nói “vua chúa” so với “quân chủ” chẳng hạn.
- (1815) thơn thớt: nghĩa gốc là nhẹ nhàng, vui vẻ, dễ dàng; nghĩa bây giờ là làm bề ngoài, giả đò, giả vờ đon đả mà không thật tình (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1816) nham hiểm: thâm độc, hại người một cách lén lút (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1819) mặt: # chữ nôm khắc sai thành ⿰扌面 (bộ Thủ+diện). Chữ đúng: ⿰末面 (mạt+diện).
- (1819) ngẩn ngơ: ngơ ngác, không hiểu gì, kinh ngạc, ngạc nhiên. Xem chú giải (0302) ngẩn ngơ.
- (1820) đòi đoạn: nhiều khúc, nhiều chặng. Xem chú giải (1251) đòi đoạn.
- (1821) dám chẳng vâng lời: không dám không vâng lời.
- (1822) sân mai: sân trồng cây mai; cũng có thể hiểu là một cái sân nào đó (cách nói bóng bẩy trong thơ văn). Xem chú giải (1408) sân hoa.
- (1822) một chiều: một mực nép mình nhìn xuống sân, không ngẩng mặt lên.
- (1823) phách lạc hồn xiêu: hồn vía xiêu lạc; hình dung sợ hãi cực độ. Xem chú giải (1651) phách lạc hồn bay.