0361. Vội vàng lá rụng hoa rơi,
0362. Chàng về thư viện nàng rời lầu trang.
0363. Từ phen đá biết tuổi vàng,
0364. Tình càng thấm thía lòng càng ngẩn ngơ.
0365. Sông Tương một dải nông sờ,
0366. Bên trông đầu nọ bên chờ cuối kia.
0367. Một tường tuyết điểm sương che.
0368. Tin xuân đâu dễ đi về cho năng.
0369. Lần lần ngày gió đêm trăng,
0370. Thưa hồng rậm lục đã chừng xuân qua.
0371. Ngày vừa sinh nhật ngoại gia,
0372. Trên hai đường dưới nữa là hai em.
0362. Chàng về thư viện nàng rời lầu trang.
0363. Từ phen đá biết tuổi vàng,
0364. Tình càng thấm thía lòng càng ngẩn ngơ.
0365. Sông Tương một dải nông sờ,
0366. Bên trông đầu nọ bên chờ cuối kia.
0367. Một tường tuyết điểm sương che.
0368. Tin xuân đâu dễ đi về cho năng.
0369. Lần lần ngày gió đêm trăng,
0370. Thưa hồng rậm lục đã chừng xuân qua.
0371. Ngày vừa sinh nhật ngoại gia,
0372. Trên hai đường dưới nữa là hai em.
Chú giải
- (0362) thư viện: 書院 phòng học, phòng đọc sách.
- (0362) lầu trang: trang lâu 妝樓, lầu trang điểm của phụ nữ, phòng của phụ nữ, khuê phòng. Liễu Vĩnh 柳永: Nhật cao hoa tạ lãn sơ đầu, Vô ngữ ỷ trang lâu 日高花榭懶梳頭, 無語倚妝樓 (Thiếu niên du 少年游) Mặt trời trên cao ở đài hoa biếng chải đầu, Lặng lẽ dựa lầu trang.
- (0363) đá biết tuổi vàng: thí kim thạch 試金石 một loại đá ngày xưa dùng để kiểm nghiệm độ thuần của chất vàng. Như nham thạch anh 石英, nham toại thạch 燧石 (đá lửa)… Đem vàng muốn thử nghiệm chà xát lên đá, căn cứ theo màu sắc và ngấn vết có thể xác định thành phần của chất vàng. Ghi chú: Từ phen đá biết tuổi vàng (câu 0363) ý nói Kiều và Kim Trọng biết rõ lòng nhau.
- (0364) ngẩn ngơ: xem chú giải (0302) ngẩn ngơ.
- (0365) sông tương: Đời Hậu Chu 後周 thời Ngũ Đại 五代, nàng Lương Ý Nương 梁意娘 gặp Lí Sinh 李生. Hai người yêu thương nhau, sau phải biệt li. Lương Ý Nương làm bài thơ gửi cho Lí Sinh, có những câu: Quân tại Tương giang đầu, Thiếp tại Tương giang vĩ. Tương tư bất tương kiến, Đồng ẩm Tương giang thủy 君在湘江頭, 妾在湘江尾. 相思不相見, 同飲湘江水 Chàng ở đầu sông Tương, Thiếp ở cuối sông Tương. Nhớ nhau không thấy mặt nhau, Cùng uống nước sông Tương. # chữ nôm khắc ở đây là “sông Dương”, có lẽ đã khắc sai.
- (0368) tin xuân: bởi chữ xuân tín 春信 tin tức về mùa xuân, tin vui. Lưu Khắc Trang 劉克莊: Xuân tín phân minh đáo thảo lô, Hô nhi cô tửu mãi khê ngư 春信分明到草蘆, 呼兒沽酒買溪魚 (Bệnh hậu phỏng mai 病後訪梅) Tin xuân rõ ràng đến trên cây cỏ trên bông lau, Gọi con đi mua rượu và cá (câu được dưới) khe suối.
- (0368) năng: hay, thường, quen; có thói quen; chăm, siêng. Thí dụ: năng lui tới (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0369) ngày gió đêm trăng: phong thần nguyệt tịch 風晨月夕.
- (0370) thưa hồng rậm lục: lục ám hồng hi 綠暗紅稀 màu xanh u ám, màu hồng tàn tạ. Chỉ cảnh tượng cuối mùa xuân. # chữ nôm khắc là tơ hồng 絲紅. Tạm ghi âm quốc ngữ là “thưa hồng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0371) ngoại gia: nhà họ ngoại, bên họ nhà mẹ.
- (0372) hai đường: tức là “xuân đường” 椿堂 (cha) và “huyên đường” 萱堂 (mẹ). § Cũng như hai thân.
- (0372) hai em: tức là Thúy Vân và Vương Quan.