2005. Ấy mới gan ấy mới tài,
2006. Nghĩ càng thêm nỗi sởn gai rụng rời.
2007. Người đâu sâu sắc nước đời,
2008. Mà chàng Thúc phải ra người bó tay.
2009. Thực tang bắt được dường này,
2010. Máu ghen ai cũng chau mày nghiến răng.
2011. Thế mà im chẳng đãi đằng,
2012. Chào mời vui vẻ nói năng dịu dàng.
2013. Giận dầu ra dạ thế thường,
2014. Cười dầu mới thực khôn lường hiểm sâu.
2015. Thân ta ta phải lo âu,
2016. Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này.
2006. Nghĩ càng thêm nỗi sởn gai rụng rời.
2007. Người đâu sâu sắc nước đời,
2008. Mà chàng Thúc phải ra người bó tay.
2009. Thực tang bắt được dường này,
2010. Máu ghen ai cũng chau mày nghiến răng.
2011. Thế mà im chẳng đãi đằng,
2012. Chào mời vui vẻ nói năng dịu dàng.
2013. Giận dầu ra dạ thế thường,
2014. Cười dầu mới thực khôn lường hiểm sâu.
2015. Thân ta ta phải lo âu,
2016. Miệng hùm nọc rắn ở đâu chốn này.
Chú giải
- (2006) sởn gai: da nổi gai ốc vì hết sức kinh sợ. Tương tự: sởn gai ốc, nổi da gà, dựng tóc gáy. # chữ nôm khắc là “đắng cay”. Tạm ghi âm đọc là “sởn gai” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2006) rụng rời: đau đớn hoặc sợ hãi quá làm cho có cảm giác như chân tay rớt xuống, người bủn rủn ra. Xem chú giải (0595) rụng rời.
- (2007) nước đời: đường đi nước bước cư xử ở đời, cách thức ăn ở. “Nước” ở đây tương tự như nói: “nước cờ”, “nước bài”, v.v. Ghi chú: cả câu 2007 ý nói cách thức cư xử của Hoạn thư sao mà thâm hiểm khó lường.
- (2008) bó tay: thúc thủ 束手 tay bị buộc lại, không cử động được theo ý muốn. § Ghi chú: hình như tác giả có dụng ý khi chọn tên thật của Thúc sinh là Thúc Kỳ Tâm 束其心, Kỳ Tâm họ Thúc cũng nòi thư hương (câu 1276).
- (2009) thực tang: tang chứng đích xác.
- (2010) chau: nhăn lại, nhíu lại. Xem chú giải (0488) chau.
- (2010) nghiến răng: # chữ nôm khắc là “cắn răng”. Tạm ghi âm đọc là “nghiến răng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2011) đãi đằng: nói năng, bày tỏ, đả động, động đến (Vương Lộc, Từ điển từ cổ). Ca dao: Cá buồn cá lội tung tăng, Em buồn em biết đãi đằng cùng ai.
- (2013) thế thường: 世常 thói thường ở đời, thường tình.
- (2014) khôn lường: khó mà lường được. Xem chú giải (0073) khôn. § Ghi chú: Tạm theo văn mạch thử giải thích 2 câu 2013-2014 như sau: trong bụng giận dữ mà để lộ ra ngoài, đó là chuyện thường tình; giận mà vẫn cười nói vui vẻ như không, đó mới thật là bụng dạ sâu độc hiểm ác, khó biết đâu mà lường.
- (2015) lo âu: lo sợ, lo lắng. Xem chú giải (0282) âu.
- (2016) miệng hùm nọc rắn: những thứ độc ác giết người. Mãnh hổ khẩu trung kiếm, trường xà vĩ thượng châm; lưỡng bàn do vị độc, tối độc phụ nhân tâm 猛虎口中劍, 長蛇尾上針; 兩般猶未毒, 最毒婦人心 (Tỉnh thế hằng ngôn 醒世恆言, Quyển 30) Hổ mạnh miệng có gươm, rắn dài đuôi có kim nhọn; hai giống ấy chưa độc, độc ghê gớm nhất là lòng dạ đàn bà.