1957. Nàng rằng: Chiếc bách sóng đào,
1958. Nổi chìm cũng mặc lúc nào rủi may.
1959. Chút thân quằn quại vũng lầy,
1960. Sống thừa còn tưởng đến rày nữa sao?
1961. Cũng liều một giọt mưa rào,
1962. Mà cho thiên hạ trông vào cũng hay.
1963. Xót vì cầm đã bén dây,
1964. Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta.
1965. Liệu bài mở cửa cho ra,
1966. Ấy là tình nặng ấy là ân sâu.
1967. Sinh rằng: Riêng tưởng bấy lâu,
1968. Lòng người nham hiểm biết đâu mà lường.
1958. Nổi chìm cũng mặc lúc nào rủi may.
1959. Chút thân quằn quại vũng lầy,
1960. Sống thừa còn tưởng đến rày nữa sao?
1961. Cũng liều một giọt mưa rào,
1962. Mà cho thiên hạ trông vào cũng hay.
1963. Xót vì cầm đã bén dây,
1964. Chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta.
1965. Liệu bài mở cửa cho ra,
1966. Ấy là tình nặng ấy là ân sâu.
1967. Sinh rằng: Riêng tưởng bấy lâu,
1968. Lòng người nham hiểm biết đâu mà lường.
Chú giải
- (1957) chiếc bách: thuyền làm bằng gỗ bách 柏. Điển cố: ngày xưa người vợ bị chồng bỏ rơi, tự ví với chiếc thuyền trôi nổi giữa sóng nước. Thi Kinh 詩經: Phiếm bỉ bách chu, Diệc phiếm kì lưu 汎彼柏舟, 亦汎其流 (Bội phong 邶風, Bách chu 柏舟) Tản Đà dịch thơ: Lênh đênh thuyền bách giữa dòng lênh đênh.
- (1957) sóng đào: ba đào 波濤 sóng cả, sóng lớn. Cao Bá Quát 高伯适: Bất kiến ba đào tráng, An tri vạn lí tâm 不見波濤壯, 安知萬里心 (Thanh Trì phiếm chu nam hạ 清池汎舟南下) Không thấy sóng lớn mạnh, Sao biết được chí lớn muôn dặm.
- (1960) sống thừa: sống sót, đáng chết mà còn sống thêm.
- (1960) đến rày: đến lúc này, đến bây giờ, đến hôm nay. Xem chú giải (0313) rày.
- (1961) liều: không sợ thiệt hại hay nguy hiểm, tỏ ra táo bạo, bạt mạng, bất kể, bất chấp hiểm nguy. Xem chú giải (0328) liều.
- (1961) giọt: # chữ nôm khắc thiếu 1 nét chấm. Chữ đúng: ⿰氵突 (bộ Thủy+đột).
- (1961) mưa rào: mưa hạt lớn và mau tạnh. Ca dao: Thân em như hạt mưa rào, Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa. § Khảo dị: có bản quốc ngữ viết là “mưa dào”.
- (1963) cầm đã bén dây: đàn và dây đã quen nhau, nghĩa bóng: như vợ chồng hòa hợp.
- (1964) chẳng trăm năm cũng một ngày duyên ta: (lược ngữ) cuộc tình duyên dẫu ngắn ngủi, đôi ta không được gắn bó trọn đời, nhưng vẫn còn duyên nợ với nhau.
- (1965) liệu bài: tính kế, tìm cách. Xem chú giải (0342) liệu bài.
- (1968) nham hiểm: 巖險 núi cao và hiểm trở; nghĩa bóng: sâu độc, ác ngầm. Ca dao: Sông sâu biển thẳm dễ dò, Nào ai lấy thước mà đo lòng người.