2197. Rộng thương cỏ nội hoa hèn,
2198. Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
2199. Nghe lời vừa ý gật đầu,
2200. Cười rằng: Tri kỷ trước sau mấy người.
2201. Khen cho con mắt tinh đời,
2202. Anh hùng đứng giữa trần ai mới già.
2203. Một lời đã biết tên ta,
2204. Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau.
2205. Hai bên ý hợp tâm đầu,
2206. Khi thân chẳng lọ là cầu mới thân.
2207. Ngỏ lời nói với băng nhân,
2208. Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn.
2198. Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau.
2199. Nghe lời vừa ý gật đầu,
2200. Cười rằng: Tri kỷ trước sau mấy người.
2201. Khen cho con mắt tinh đời,
2202. Anh hùng đứng giữa trần ai mới già.
2203. Một lời đã biết tên ta,
2204. Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau.
2205. Hai bên ý hợp tâm đầu,
2206. Khi thân chẳng lọ là cầu mới thân.
2207. Ngỏ lời nói với băng nhân,
2208. Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn.
Chú giải
- (2197) cỏ nội hoa hèn: cỏ ngoài đồng, hoa mọn (Kiều tự xưng mình một cách khiêm tốn).
- (2198) bèo bọt: cánh bèo bọt nước. Xem chú giải (1097) bèo bọt.
- (2200) tri kỷ: 知己 có hai nghĩa: (1) biết rõ mình, hiểu mình. Tôn Tử 孫子: Tri bỉ tri kỉ, bách chiến bất đãi 知彼知己, 百戰不殆 (Mưu công 謀攻) Biết địch biết mình, trăm trận đánh không nguy. (2) người bên này và bên kia cùng hiểu biết nhau và có tình thân ái sâu đậm. Tương tự: tri âm 知音. Liêu trai chí dị 聊齋志異: Sanh tháp táng nhi quy, quý phụ tri kỉ, hình tiêu cốt lập, si nhược mộc ngẫu 生嗒喪而歸, 愧負知己, 形銷骨立, 痴若木偶 (Diệp sinh 葉生) Sinh thẫn thờ trở về, thẹn nỗi phụ lòng tri kỉ, hình dung gầy guộc, ngẩn ngơ như tượng gỗ. § 2 câu 2199-2200: (lược ngữ) Từ Hải nghe Kiều nói, rất lấy làm vừa lòng bèn cười, xác nhận rằng Kiều thực là người hiểu rõ mình, và đó là điều hiếm có xưa nay.
- (2202) anh hùng: người tài giỏi xuất chúng. Xem chú giải (1071) anh hùng.
- (2202) đứng giữa trần ai: trần ai 塵埃 = chỗ bụi bặm; nghĩa bóng: lúc chưa gặp thời. § (đảo ngữ) trong lúc còn ở chỗ bụi bặm, nghĩa là chưa gặp thời mà Kiều đã nhận biết được người anh hùng.
- (2202) mới già: như thế mới thật là già dặn, không phải vừa. Xem chú giải (1534) cũng già.
- (2204) muôn chung nghìn tứ: thiên tứ vạn chung 千駟萬鐘 muôn chung thóc và nghìn cỗ xe là bổng lộc bực vương hầu đời xưa.
- (2205) ý hợp tâm đầu: 意合心投 tình ý hợp nhau.
- (2207) băng nhân: người làm trung gian mối lái chuyện cưới hỏi, gả bán. Xem chú giải (0621) băng nhân.
- (2208) nguyên ngân phát hoàn: 原銀發還 xem số tiền vốn mua trước là bao nhiêu lạng bạc (nguyên ngân), thì lại trả đúng số bạc đó để chuộc Kiều ra (theo Đàm Duy Tạo).