0217. Một mình lưỡng lự canh chầy,
0218. Đường xa nghĩ nỗi sau này mà kinh.
0219. Hoa trôi bèo giạt đã đành,
0220. Biết duyên mình biết phận mình thế thôi.
0221. Nỗi riêng lớp lớp sóng dồi,
0222. Nghĩ đòi cơn lại sụt sùi đòi cơn.
0223. Giọng Kiều rền rĩ trướng loan,
0224. Nhà huyên chợt tỉnh hỏi cơn cớ gì.
0225. Cớ sao trằn trọc canh khuya,
0226. Màu hoa lê hãy dầm dề giọt mưa?
0227. Thưa rằng: Chút phận ngây thơ,
0228. Dưỡng sinh đôi nợ tóc tơ chưa đền.
0218. Đường xa nghĩ nỗi sau này mà kinh.
0219. Hoa trôi bèo giạt đã đành,
0220. Biết duyên mình biết phận mình thế thôi.
0221. Nỗi riêng lớp lớp sóng dồi,
0222. Nghĩ đòi cơn lại sụt sùi đòi cơn.
0223. Giọng Kiều rền rĩ trướng loan,
0224. Nhà huyên chợt tỉnh hỏi cơn cớ gì.
0225. Cớ sao trằn trọc canh khuya,
0226. Màu hoa lê hãy dầm dề giọt mưa?
0227. Thưa rằng: Chút phận ngây thơ,
0228. Dưỡng sinh đôi nợ tóc tơ chưa đền.
Chú giải
- (0217) canh: 更 đơn vị thời gian ban đêm, mỗi canh dài 2 giờ, một đêm chia làm năm canh (bắt đầu từ 23 giờ tới 9 giờ sáng hôm sau). Ca dao: Canh một dọn cửa dọn nhà, Canh hai dệt cửi canh ba đi nằm. Canh tư bước sang canh năm, Trình anh dậy học chớ nằm làm chi.
- (0217) chầy: dài, lâu, muộn. § “Canh chầy” nghĩa là canh dài, canh khuya.
- (0219) hoa trôi: hoa rụng trôi theo dòng nước.
- (0219) bèo giạt: phù bình 浮萍 bèo trôi nổi trên mặt nước. Nguyễn Du 阮攸: Phù bình nhiễu nhiễu cánh kham ai 浮萍擾擾更堪哀 (Lưu Linh mộ 劉伶墓) Cánh bèo trôi giạt đáng thương thay.
- (0222) đòi cơn: nhiều cơn, nhiều đợt, nhiều lần.
- (0222) sụt sùi: tiếng khóc thổn thức không ra tiếng; vừa khóc vừa thở qua lỗ mũi (Từ điển Nguồn gốc tiếng Việt).
- (0223) Kiều: chỉ Thúy Kiều. # chữ nôm khắc là 嬌 (kiều); bản Lâm Nọa Phu 1870 dùng chữ 翹 (kiều) như trong tên của Thúy Kiều.
- (0223) trướng loan: bởi chữ loan trướng 鸞帳 màn thêu hình chim loan, màn trướng nói chung.
- (0224) nhà huyên: bởi chữ huyên đường 萱堂 vốn chỉ chỗ ở của mẹ. Sau mượn chỉ mẹ.
- (0225) canh khuya: đêm khuya. Xem chú giải (0217) canh.
- (0226) màu hoa lê hãy dầm dề giọt mưa: Ngọc dung tịch mịch lệ lan can, Lê hoa nhất chi xuân đái vũ 玉容寂寞淚闌干, 梨花一枝春帶雨 (Bạch Cư Dị 白居易, Trường hận ca 長恨歌) Mặt ngọc lặng lẽ, nước mắt chan hòa, Như một cành hoa lê trĩu nặng mưa xuân. Tản Đà dịch thơ: Lệ dàn mặt ngọc lưa thưa, Cành lê hoa trĩu hạt mưa xuân đầm.
- (0227) ngây thơ: trẻ dại, còn nhỏ tuổi, chưa khôn lớn, chưa biết gì.
- (0228) dưỡng sinh: 養生 nuôi nấng cha mẹ đền ơn sinh thành.
- (0228) tóc tơ: ti phát 絲髮 (nghĩa đen) tơ và tóc; (nghĩa bóng) những cái nhỏ nhặt; mảy may, không chút gì cả.
- (0228) tóc tơ chưa đền: § cả câu 0228: (đảo ngữ) Kiều nói hai cái nợ (tức là bổn phận làm con) phải nuôi nấng cha mẹ đền ơn sinh thành, nay chưa đền đáp mảy may gì cả.