0169. Dưới dòng nước chảy trong veo,
0170. Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
0171. Kiều từ trở gót trướng hoa,
0172. Mặt trời gác núi chiêng đà thu không.
0173. Gương nga chênh chếch dòm song,
0174. Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân.
0175. Hải đường lả ngọn đông lân,
0176. Giọt sương treo nặng cành xuân la đà.
0177. Một mình lặng ngắm bóng nga,
0178. Rộn đường gần với nỗi xa bời bời.
0179. Người mà đến thế thì thôi,
0180. Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi.
0170. Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
0171. Kiều từ trở gót trướng hoa,
0172. Mặt trời gác núi chiêng đà thu không.
0173. Gương nga chênh chếch dòm song,
0174. Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân.
0175. Hải đường lả ngọn đông lân,
0176. Giọt sương treo nặng cành xuân la đà.
0177. Một mình lặng ngắm bóng nga,
0178. Rộn đường gần với nỗi xa bời bời.
0179. Người mà đến thế thì thôi,
0180. Đời phồn hoa cũng là đời bỏ đi.
Chú giải
- (0169) dưới dòng: § Khảo dị: có bản ghi là: “dưới khe”, “dưới cầu”.
- (0172) thu không: Ở các lầu canh như cửa thành, khi chập tối thì đánh một hồi trống hay hồi chiêng gọi là “thu không” (theo Đào Duy Anh). Có thuyết cho là bởi chữ sưu không 搜空 nghĩa là thu thập xem xét trong thành lúc bắt đầu tối.
- (0173) gương nga: chỉ mặt trăng. Bởi chữ Tố Nga 素娥, là vợ Hậu Nghệ 后羿, uống trộm thuốc trường sinh bất tử của chồng, bay lên cung trăng thành tiên. Còn gọi là Thường Nga 嫦娥, Hằng Nga 姮娥.
- (0173) chênh chếch: # chữ nôm khắc là “vành vạnh”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “chênh chếch” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0173) dòm: # chữ nôm khắc là “từ”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “dòm” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0175) hải đường: 海棠 tên khoa học Malus floribunda, là một danh hoa truyền thống Trung Quốc, có nhiều loại rất đẹp, xưa nay các văn nhân mặc khách đề vịnh bất tuyệt. Tô Đông Pha có viết: Chỉ khủng dạ thâm hoa thụy khứ, Cố thiêu cao chúc chiếu hồng trang 只恐夜深花睡去, 故燒高燭照紅妝 (Hải Đường 海棠) Đêm thâu chỉ ngại hoa yên giấc, Nâng đuốc soi hoa tỏ mặt hường ([email protected] dịch).
- (0175) lả: buông thả, oằn xuống, trĩu xuống (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0175) đông lân: đông lân tây xá 東鄰西舍 hàng xóm, láng giềng.
- (0176) la đà: xuống thấp, hạ thấp và hơi nghiêng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0177) bóng nga: chỉ mặt trăng. Xem chú giải (0173) gương nga. # chữ nôm khắc là Tố Nga. Tạm ghi âm quốc ngữ là “bóng nga” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0178) bời bời: hoài mãi, nhiều lắm, rất nhiều (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0179) người mà: chỉ Đạm Tiên. Xem chú giải (0062) Đạm Tiên.