Menu Đóng

Chương 231

2761. Đều nay sa sút khó khăn,
2762May thuê viết mướn kiếm ăn lần hồi.
2763. Điều đâu sét đánh lưng trời,
2764. Thoạt nghe chàng thốt rụng rời xiết bao.
2765. Vội han di trú nơi nao,
2766Đánh đường chàng mới tìm vào tận nơi.
2767. Nhà tranh vách đất tả tơi,
2768Lau treo rèm nát trúc gài phên thưa.
2769. Một sân đất cỏ dầm mưa,
2770. Càng ngao ngán nỗi càng ngơ ngẩn dường.
2771Đánh liều lên tiếng ngoài tường,
2772. Chàng Vương nghe tiếng vội vàng chạy ra.

Chú giải

  • (2761) sa: rơi, rớt, rụng; sụp, sập. Xem chú giải (0482) sa.
  • (2761) sút: sụt/sút = đi xuống, kém, bớt, giảm, nhẹ, ít, yếu đi (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (2762) may thuê viết mướn: may vá làm thuê, chép bài viết chữ làm mướn (để được trả tiền công). # chữ nôm khắc là “thuê may bán viết” (không hợp nghĩa). Tạm ghi theo bản Lâm Nọa Phu 1870 là: “may thuê viết mướn”.
  • (2762) lần hồi: nấn ná qua ngày. § 2 câu 2761-2762: (đảo ngữ) (gia đình Vương viên ngoại) bây giờ xuống dốc nghèo khó, phải làm việc may thuê viết mướn, kiếm tiền sống nấn ná qua ngày.
  • (2764) rụng rời: đau đớn hoặc sợ hãi quá làm cho có cảm giác như chân tay rớt xuống, người bủn rủn ra. Xem chú giải (0595) rụng rời.
  • (2764) xiết bao: cùng, hết, xuể. Xem chú giải (0073) xiết. § 2 câu 2763-2764: (lược ngữ) Kim Trọng nghe tin dữ về gia đình họ Vương, tưởng như sét đánh ngang trời, chàng hết sức kinh hãi, bủn rủn cả người.
  • (2765) han: hỏi thăm, gạn hỏi. Xem chú giải (0714) han.
  • (2765) di trú dời chỗ ở.
  • (2766) đánh đường: lấy đường, theo đường người ta đã chỉ.
  • (2766) tận: chữ nôm khắc là  (tiện). Âm cổ là “tạn”. § “tạn” = thấu đến nơi, sát một bên, cùng tột (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). Ghi chú 2 câu 2765-2766: (lược ngữ) Kim Trọng vội vàng hỏi thăm tin tức về nhà cửa gia đình họ Vương đã dời chỗ ở đi đâu và theo lời chỉ dẫn tìm đến ngay cả trong nhà gia đình Vương viên ngoại đã đến trú ngụ.
  • (2768) lau treo rèm nát: cây lau màn treo rèm cũ nát (theo Văn Hòe).
  • (2768) trúc gài phên thưa: cửa gài phên thưa (theo Văn Hòe).
  • (2770) ngao ngán: chán ngán, chán nản, chán chường, thất vọng. Xem chú giải (0252) ngao ngán.
  • (2770) ngơ ngẩn: ngơ ngác, kinh ngạc, ngạc nhiên. Xem chú giải (0486) ngơ ngẩn.
  • (2770) dường: hình như, như thể (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). § 4 câu 2767-2770: (lược ngữ) Kim Trọng đến chỗ gia đình Vương viên ngoại ở bây giờ, thấy nhà mái tranh vách đất đổ vỡ tả tơi, màn treo rèm rách, cửa cài phên thưa, sân đất cỏ mọc mưa dầm, trong lòng cảm thấy như càng thêm chán ngán ngơ ngác buồn rầu.
  • (2771) đánh liều: lấy can đảm làm điều gì mà không sợ thiệt hại hay nguy hiểm. Xem chú giải (0328) liều.