2305. Mụ quản gia vãi Giác Duyên,
2306. Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời.
2307. Thệ sư kể hết mọi lời,
2308. Lòng lòng cũng giận người người chấp uy.
2309. Đạo trời báo phục chỉn ghê,
2310. Khéo thay một mẻ tóm về đầy nơi,
2311. Quân trung gươm lớn giáo dài,
2312. Vệ trong thị lập cơ ngoài song phi.
2313. Sẵn sàng tề chỉnh uy nghi,
2314. Vác đòng chật đất tinh kì rợp sân.
2315. Trướng hùm mở giữa trung quân,
2316. Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi.
2306. Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời.
2307. Thệ sư kể hết mọi lời,
2308. Lòng lòng cũng giận người người chấp uy.
2309. Đạo trời báo phục chỉn ghê,
2310. Khéo thay một mẻ tóm về đầy nơi,
2311. Quân trung gươm lớn giáo dài,
2312. Vệ trong thị lập cơ ngoài song phi.
2313. Sẵn sàng tề chỉnh uy nghi,
2314. Vác đòng chật đất tinh kì rợp sân.
2315. Trướng hùm mở giữa trung quân,
2316. Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi.
tranh Truyện Kiều, Nxb Giáo Dục, 1972
Trướng hùm mở giữa trung quân, Từ công sánh với phu nhân cùng ngồi.
Chú giải
- (2305) quản gia: chỉ mụ cai quản bọn thị tì trong nhà. Xem chú giải (1747) quản gia. # chữ nôm khắc là “Hoạn thư”. Tạm ghi âm đọc là “quản gia” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2305) Giác Duyên: pháp danh của sư trưởng ở Chiêu Ẩn am. Xem chú giải (2040) Giác Duyên.
- (2306) lệnh tiễn: lá cờ nhỏ, cán cờ có mũi nhọn hình như mũi tên, dùng để ban bố hiệu lệnh; nghĩa rộng: “hiệu lệnh”. Xem chú giải (2303) lệnh tiễn. # chữ nôm “tiễn” khắc không đúng nét. Chữ đúng: 箭 (tiễn).
- (2306) rước mời: đón rước mời đến. Ghi chú: mụ quản gia và sư Giác Duyên được coi là ân nhân của Kiều nên được rước mời trân trọng.
- (2307) thệ sư: 誓師 quân đội trước khi xuất chinh hoặc ra trận, vị thống soái tuyên đọc lời huấn thị khích lệ ý chí chiến đấu của tướng sĩ.
- (2308) lòng lòng: lòng của mọi người, lòng người nào người nấy, ai ai.
- (2308) người người: mọi người, người nào người nấy.
- (2308) chấp uy: 執威 thi hành hình phạt. § Cả câu 2308: (lược ngữ) (khi nghe lời huấn thị của tướng quân) lòng người nào cũng lấy làm tức giận, ai nấy đểu muốn ra tay trừng phạt (những kẻ hung ác xấu xa).
- (2309) đạo trời: thiên đạo 天道 lẽ trời, ý trời.
- (2309) báo phục: 報復 báo oán, trả thù.
- (2309) chỉn ghê: rất đáng sợ, ghê lắm. Xem chú giải (2021) chỉn e. # chữ nôm “ghê” khắc không đúng nét. Chữ đúng: 稽 (kê).
- (2309) đạo trời báo phục chỉn ghê: (lược ngữ) theo lẽ trời báo thù kẻ hung ác xấu xa, điều này quả thật rất đáng sợ.
- (2310) mẻ: mớ, số đông, số nhiều, nhiều cái (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: một mẻ cá.
- (2311) quân trung: 軍中 ở trong quân ngũ.
- (2312) vệ trong: nội vệ 內衛 quân trông coi việc canh phòng nơi nội cung (theo Văn Hòe).
- (2312) thị lập: 侍立 đứng giàn hầu bên cạnh.
- (2312) cơ ngoài: ngoại cơ 外奇 cơ binh chuyên việc đánh dẹp ở ngoài (theo Văn Hòe).
- (2312) song phi: 雙扉 hai bên cửa, chia làm hai hàng (tạm theo ý kiến của Tản Đà, Nguyễn Văn Anh).
- (2312) vệ trong thị lập cơ ngoài song phi: (lược ngữ) Từ Hải tổ chức quân nội vệ (hộ vệ trong cung) và ngoại cơ (bảo vệ thành ngoài); hai bên đứng giàn hầu sẵn sàng.
- (2313) tề chỉnh: 齊整 ngay ngắn, có thứ tự, không lộn xộn.
- (2313) uy nghi: 威儀 dung mạo cử chỉ trang trọng, oai nghiêm.
- (2314) vác đòng: “đòng”, “con vác”, “đòng vác” = giáo, mác, đồ binh khí (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). Đặng Trần Côn 鄧陳琨 (1710-1745): Mũi đòng vác đòi lần hăm hở (Chinh phụ ngâm). § Khảo dị: có bản ghi là “bác đồng” 鎛銅, nghĩa là: (1) giáo mác (theo Đào Duy Anh, Đàm Duy Tạo); (2) súng lớn bằng đồng (theo Nguyễn Văn Anh, Tản Đà).
- (2314) đất: # chữ nôm khắc sai nét. Chữ đúng: ⿰土旦 (bộ Thổ+đát). § Phần chỉ âm 旦 là chữ 怛 (đát) viết bớt nét.
- (2314) tinh kì: 旌旗 cờ xí.
- (2315) trướng hùm: hổ trướng 虎帳 màn lớn làm bằng da hổ; chỉ doanh trướng của tướng quân.
- (2315) trung quân: 中軍 thời xưa, quân đội tổ chức thành tam quân 三軍 gồm: trung quân 中軍, tả quân 左軍 và hữu quân 右軍. Hoặc thượng quân 上軍, trung quân 中軍 và hạ quân 下軍. Trung quân 中軍 do chủ tướng thân hành chỉ huy.
- (2316) Từ công: tiếng tôn xưng Từ Hải. Xem chú giải (2272) Từ công.
- (2316) phu nhân: tiếng tôn xưng vợ của những quan có tước phong. Xem chú giải (1621) phu nhân.