1645. Thuốc mê đâu đã tưới vào,
1646. Mơ màng như giấc chiêm bao biết gì.
1647. Vực ngay lên ngựa tức thì,
1648. Phòng đào viện sách bốn bề lửa dong.
1649. Sẵn thây vô chủ bên sông,
1650. Đem vào để đó lận sòng ai hay?
1651. Tôi đòi phách lạc hồn bay,
1652. Pha càn bụi cỏ gốc cây ẩn mình.
1653. Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654. Chợt trông ngọn lửa thất kinh rụng rời.
1655. Tớ thầy chạy thẳng đến nơi,
1656. Tơi bời tưới lửa tìm người lao xao.
1646. Mơ màng như giấc chiêm bao biết gì.
1647. Vực ngay lên ngựa tức thì,
1648. Phòng đào viện sách bốn bề lửa dong.
1649. Sẵn thây vô chủ bên sông,
1650. Đem vào để đó lận sòng ai hay?
1651. Tôi đòi phách lạc hồn bay,
1652. Pha càn bụi cỏ gốc cây ẩn mình.
1653. Thúc ông nhà cũng gần quanh,
1654. Chợt trông ngọn lửa thất kinh rụng rời.
1655. Tớ thầy chạy thẳng đến nơi,
1656. Tơi bời tưới lửa tìm người lao xao.
tranh Kim Vân Kiều tân truyện 金雲翹新傳, 1894, The British Library.
Phòng đào viện sách bốn bề lửa dong
Chú giải
- (1646) chiêm bao: nằm mơ; ngó thấy sự gì trong khi ngủ. Xem chú giải (0214) chiêm bao.
- (1647) vực: đem lên khỏi, kéo, lôi lên, xốc lên, đỡ dậy, nâng lên. Xem chú giải (0991) vực.
- (1648) phòng đào: buồng phụ nữ ở; cũng chỉ chỗ ở của người phú quý. § Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (1648) viện sách: phòng đọc sách, thư viện.
- (1648) bốn bề: # chữ nôm khắc là “tư bề”. Tạm ghi âm đọc là “bốn bề” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1649) thây vô chủ: xác chết không có người nhận.
- (1650) lận sòng: (tiếng Mường: lẫn = gian lận); (sòng = chỗ chơi cờ bạc, đổ bác…) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). “Lận sòng” = đánh lừa, đánh tráo. § Cũng nói: “lộn sòng”. § 2 câu 1645-1650: (lược ngữ) bọn gian ác tưới thuốc mê để bắt cóc Kiều, xốc nàng lên ngựa chạy trốn, phóng lửa đốt nhà; sẵn thấy bên sông có xác chết không có người nhận, bèn lấy xác đem vào trong nhà cháy, cố ý làm cho người ta lầm tưởng đó là xác của Kiều.
- (1651) phách lạc hồn bay: hồn phi phách tán 魂飛魄散 hình dung sợ hãi cực độ.
- (1652) pha càn: pha = xông tới, chạy tới, ào tới (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). “Pha càn” = chạy bừa tới, chạy ào tới mà không coi chừng gì cả.
- (1654) thất kinh: mất hồn mất vía, giật mình hoảng sợ. Xem chú giải (1644) thất kinh.
- (1654) rụng rời: đau đớn hoặc sợ hãi quá làm cho có cảm giác như chân tay rớt xuống, người bủn rủn ra. Xem chú giải (0595) rụng rời.
- (1655) chạy: # chữ nôm khắc là “nhảy” ⿰足已 (bộ Túc+dĩ). Tạm ghi âm đọc là “chạy” ⿰走豸 (bộ Tẩu+trãi) theo bản nôm Lâm Nọa Phu 1870.