Menu Đóng

Chương 144

1717Bàng hoàng dở tỉnh dở say,
1718Sảnh đường mắng tiếng đòi ngay lên hầu.
1719A hoàn liền xuống giục mau,
1720. Hãi hùng nàng mới theo sau một người.
1721. Nhìn trông tòa rộng dãy dài,
1722Thiên quan trủng tể có bài treo trên.
1723. Ban ngày sáp thắp hai bên,
1724. Trên giường thất bảo ngồi lên một bà.
1725Gạn gùng ngọn hỏi ngành tra,
1726. Sự mình nàng đã cứ mà gửi thưa.
1727Bất tình nổi trận mây mưa,
1728Diếc nàng: Những giống bơ thờ quen thân.

tranh Kim Vân Kiều tân truyện , 1894, The British Library.
Thiên quan trủng tể có bài treo trên

Chú giải

  • (1717) bàng hoàng hoang mang, sửng sốt, sững sờ, lo ngại (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (1718) sảnh đường: phòng chính trong nhà. Xem chú giải (1711) sảnh đường. Ghi chú: ở đây chỉ Hoạn bà đang ngồi chờ ở sảnh đường.
  • (1718) mắng: nghe. Xem chú giải (0535) mắng. Xem lại: Mắng tin xiết nỗi kinh hoàng (câu 0535). § Chú ý: chữ nôm này ⿰ (bộ Khẩu+mãng) còn đọc là “mảng” và có nghĩa là: chăm chỉ một việc. Xem chú giải (1473) mảng.
  • (1719) a hoàn như “nha hoàn” , đứa hầu gái, tì nữ. Cũng viết là nha hoàn .
  • (1722) thiên quan trủng tể tên chức quan. Đời Chu, “thiên quan trủng tể”  đứng đầu tổng quản các quan. Cũng mượn chỉ Lại bộ thượng thư  (ở đây tức là cha Hoạn thư).
  • (1722) bài: bảng, biển treo, bức hoành phi treo trên chỗ ngồi.
  • (1724) thất bảo đồ vật được trang sức bằng những vật trân quý. Tây Kinh tạp kí 西Vũ Đế vi thất bảo sàng  (Quyển nhị) Vũ Đế cho làm giường thất bảo. Ghi chú: còn có một nghĩa bổ túc cho nghĩa trên đây: (Thuật ngữ Phật giáo) bảy loại bảo vật trân quý, gồm kim, ngân, lưu li, xà cừ, mã não, hổ phách, san hô . Về những nghĩa khác, xin tham khảo Từ Điển Hán Việt Trích Dẫn.
  • (1725) gạn gùng: hỏi cặn kẽ đủ điều cho tới cùng. Xem chú giải (1154) gạn gùng.
  • (1726) gửi thưa: # chữ nôm “thưa” khắc là  (thân). Như vậy không hợp vần với câu 6 chữ theo sau. Chữ đúng: ⿰ (bộ Khẩu+sơ).
  • (1727) bất tình: (dữ dội, mạnh bạo) một cách quá mức thường tình. Xem chú giải (1511) bất tình.
  • (1727) mây mưa: mưa gió sấm sét. § “Nổi trận mây mưa” nghĩa là cơn giận dữ bùng lên dữ dội như mưa gió sấm sét.
  • (1728) diếc: mắng nhiếc (theo Đào Duy Anh).
  • (1728) giống: # chữ nôm khắc sai thành ⿰ (bộ Hòa+thân). Chữ đúng:  (chủng).
  • (1728) bơ thờ: không thiết, lơ là, không để ý (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). § Tham khảo: bơ thờ = ý nói không có gốc gác gì, cầu bơ cầu bất, sống lang bạt, không có nết na gì (theo Nguyễn Quảng Tuân, Bản nôm 1866, trang 480).