1717. Bàng hoàng dở tỉnh dở say,
1718. Sảnh đường mắng tiếng đòi ngay lên hầu.
1719. A hoàn liền xuống giục mau,
1720. Hãi hùng nàng mới theo sau một người.
1721. Nhìn trông tòa rộng dãy dài,
1722. Thiên quan trủng tể có bài treo trên.
1723. Ban ngày sáp thắp hai bên,
1724. Trên giường thất bảo ngồi lên một bà.
1725. Gạn gùng ngọn hỏi ngành tra,
1726. Sự mình nàng đã cứ mà gửi thưa.
1727. Bất tình nổi trận mây mưa,
1728. Diếc nàng: Những giống bơ thờ quen thân.
1718. Sảnh đường mắng tiếng đòi ngay lên hầu.
1719. A hoàn liền xuống giục mau,
1720. Hãi hùng nàng mới theo sau một người.
1721. Nhìn trông tòa rộng dãy dài,
1722. Thiên quan trủng tể có bài treo trên.
1723. Ban ngày sáp thắp hai bên,
1724. Trên giường thất bảo ngồi lên một bà.
1725. Gạn gùng ngọn hỏi ngành tra,
1726. Sự mình nàng đã cứ mà gửi thưa.
1727. Bất tình nổi trận mây mưa,
1728. Diếc nàng: Những giống bơ thờ quen thân.
tranh Kim Vân Kiều tân truyện 金雲翹新傳, 1894, The British Library.
Thiên quan trủng tể có bài treo trên
Chú giải
- (1717) bàng hoàng: 徬徨 hoang mang, sửng sốt, sững sờ, lo ngại (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1718) sảnh đường: phòng chính trong nhà. Xem chú giải (1711) sảnh đường. Ghi chú: ở đây chỉ Hoạn bà đang ngồi chờ ở sảnh đường.
- (1718) mắng: nghe. Xem chú giải (0535) mắng. Xem lại: Mắng tin xiết nỗi kinh hoàng (câu 0535). § Chú ý: chữ nôm này ⿰口莽 (bộ Khẩu+mãng) còn đọc là “mảng” và có nghĩa là: chăm chỉ một việc. Xem chú giải (1473) mảng.
- (1719) a hoàn: 阿鬟 như “nha hoàn” 丫鬟, đứa hầu gái, tì nữ. Cũng viết là nha hoàn 鴉鬟.
- (1722) thiên quan trủng tể: 天官冢宰 tên chức quan. Đời Chu, “thiên quan trủng tể” 天官冢宰 đứng đầu tổng quản các quan. Cũng mượn chỉ Lại bộ thượng thư 吏部尚書 (ở đây tức là cha Hoạn thư).
- (1722) bài: bảng, biển treo, bức hoành phi treo trên chỗ ngồi.
- (1724) thất bảo: 七寶 đồ vật được trang sức bằng những vật trân quý. Tây Kinh tạp kí 西京雜記: Vũ Đế vi thất bảo sàng 武帝為七寶床 (Quyển nhị) Vũ Đế cho làm giường thất bảo. Ghi chú: còn có một nghĩa bổ túc cho nghĩa trên đây: (Thuật ngữ Phật giáo) bảy loại bảo vật trân quý, gồm kim, ngân, lưu li, xà cừ, mã não, hổ phách, san hô 金, 銀, 琉璃, 硨磲, 瑪瑙, 琥珀, 珊瑚. Về những nghĩa khác, xin tham khảo Từ Điển Hán Việt Trích Dẫn.
- (1725) gạn gùng: hỏi cặn kẽ đủ điều cho tới cùng. Xem chú giải (1154) gạn gùng.
- (1726) gửi thưa: # chữ nôm “thưa” khắc là 申 (thân). Như vậy không hợp vần với câu 6 chữ theo sau. Chữ đúng: ⿰口疏 (bộ Khẩu+sơ).
- (1727) bất tình: (dữ dội, mạnh bạo) một cách quá mức thường tình. Xem chú giải (1511) bất tình.
- (1727) mây mưa: mưa gió sấm sét. § “Nổi trận mây mưa” nghĩa là cơn giận dữ bùng lên dữ dội như mưa gió sấm sét.
- (1728) diếc: mắng nhiếc (theo Đào Duy Anh).
- (1728) giống: # chữ nôm khắc sai thành ⿰禾申 (bộ Hòa+thân). Chữ đúng: 种 (chủng).
- (1728) bơ thờ: không thiết, lơ là, không để ý (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). § Tham khảo: bơ thờ = ý nói không có gốc gác gì, cầu bơ cầu bất, sống lang bạt, không có nết na gì (theo Nguyễn Quảng Tuân, Bản nôm 1866, trang 480).