0781. Đau lòng kẻ ở người đi,
0782. Giọt rơi thấm đá tơ chia rũ tằm.
0783. Trời hôm mây kéo tối dầm,
0784. Dàu dàu ngọn cỏ đầm đầm cành sương.
0785. Rước nàng về đến trú phường,
0786. Bốn bề xuân khóa một nàng ở trong.
0787. Ngập ngừng thẹn lục e hồng,
0788. Nghĩ lòng lại xót xa lòng đòi phen.
0789. Phẩm tiên rơi đến tay hèn,
0790. Hoài công nắng giữ mưa gìn với ai:
0791. Biết thân đến bước lạc loài,
0792. Nhụy đào thà bẻ cho người tình chung.
0782. Giọt rơi thấm đá tơ chia rũ tằm.
0783. Trời hôm mây kéo tối dầm,
0784. Dàu dàu ngọn cỏ đầm đầm cành sương.
0785. Rước nàng về đến trú phường,
0786. Bốn bề xuân khóa một nàng ở trong.
0787. Ngập ngừng thẹn lục e hồng,
0788. Nghĩ lòng lại xót xa lòng đòi phen.
0789. Phẩm tiên rơi đến tay hèn,
0790. Hoài công nắng giữ mưa gìn với ai:
0791. Biết thân đến bước lạc loài,
0792. Nhụy đào thà bẻ cho người tình chung.
tranh https://blogs.bl.uk/asian-and-african/2017/11/fifty-shades-of-kiều.html
Đau lòng kẻ ở người đi
Chú giải
- (0782) giọt rơi: giọt nước mắt rơi. § Khảo dị: có nhiều bản nôm ghi là “lệ rơi”.
- (0782) thấm đá: hình dung khóc nhiều đến nỗi nước mắt rơi xuống ướt cả đá bậc thềm.
- (0782) tơ chia rũ tằm: lúc chia tay lòng người buồn rủ xuống như con tằm nhả tơ lả mình xuống, nằm rũ ra.
- (0783) dầm: đen. # chữ 霪 có thể đọc âm là “dâm” hay “dầm”. Nhiều nhà chú thích (Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim, Đàm Duy Tạo, Bùi Khánh Diễn…) đều ghi y như nhau: Trời hôm mây kéo tối rầm (câu 0783), và giải thích “rầm” là “màu đen” theo ý câu thơ cổ: Hoàng hôn dục vũ hắc như lam 黃昏欲雨黑如藍 Mưa gió lúc trời chạng vạng tối đen như màu lam. Tuy nhiên, chữ “rầm” không thấy ghi lấy nguồn gốc ở đâu cả. Trong Phật Thuyết Đại Báo Ân Trọng Kinh có câu: “cục xương mùi dâm mà nhẹ” (Vương Lộc, Từ điển từ cổ). Xem thêm: Văn liệu (chữ “phau”): Bạc phau cầu giá đen dầm ngàn mây (Việt Nam Tự Điển). Tạm ghi âm đọc là “dầm” (theo nghĩa: “đen, có màu đen”).
- (0784) dàu dàu: héo úa, ủ rũ, tàn tạ, phai tàn. Xem chú giải (0058) dàu dàu.
- (0784) đầm đầm: ướt đẫm, thấm ướt nhiều. Xem chú giải (0082) đầm đầm. Lê Thánh Tông (1442-1497): Sương mặt đất ướt đầm đầm (Canh năm).
- (0784) đầm đầm cành sương: (đảo ngữ) cành cây thấm sương sa ướt đẫm. § Khảo dị: có bản ghi là “dầm dầm cành sương” = cành cây dan ra ngoài sương, hứng lấy mù sương (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
- (0785) trú phường: 住坊 chỗ ở tạm.
- (0786) xuân khóa: # chữ “tỏa” 鎖 đọc âm nôm theo nghĩa là “khóa”. Xem chú giải (0156) khóa xuân. Nguyễn Gia Thiều (1741-1798): Hồng lâu còn khóa then sương, Thâm khuê còn tẩm mùi hương khuynh thành (Cung oán ngâm khúc, câu 35-36). § Khảo dị: có nhiều bản nôm ghi là “xuân tỏa”.
- (0787) thẹn lục e hồng: lục 綠 và hồng 紅 hai màu sắc cây cỏ mùa xuân, thường dùng để ví với nhan sắc đàn bà.
- (0788) đòi phen: nhiều lần, nhiều lúc.
- (0791) lạc loài: (lạc = sai, trệch, trật, sái, không đúng, không trúng, không nhằm) (loài = nòi, giống, dòng, chủng) “lạc loài” = (1) bị lạc vào trong những người khác nòi giống với mình; (2) cảm thấy không hợp ở với những người không cùng dòng chủng với mình (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0792) nhụy đào: nhụy hoa sắc đỏ hồng, nhụy hoa còn tươi thắm. Nghĩa bóng: trinh tiết của người con gái. § Khảo dị: nhiều bản quốc ngữ ghi là “nhị đào”.
- (0792) tình chung: cảm tình yêu thương (như chén rượu) dốc hết cho một người.