0985. Thương ôi tài sắc mực này,
0986. Một dao oan nghiệt dứt dây phong trần.
0987. Nỗi oan vỡ lở xa gần,
0988. Trong nhà người chật một lần như nêm.
0989. Nàng thì bặt bặt giấc tiên,
0990. Mụ thì cầm cập mặt nhìn hồn bay.
0991. Vực nàng vào chốn hiên tây,
0992. Cắt người xem sóc rước thầy thuốc thang.
0993. Nào hay chưa hết trần duyên,
0994. Trong mê dường đã đứng bên một nàng.
0995. Rỉ rằng: Nhân quả dở dang,
0996. Đã toan trốn nợ đoạn tràng được sao.
0986. Một dao oan nghiệt dứt dây phong trần.
0987. Nỗi oan vỡ lở xa gần,
0988. Trong nhà người chật một lần như nêm.
0989. Nàng thì bặt bặt giấc tiên,
0990. Mụ thì cầm cập mặt nhìn hồn bay.
0991. Vực nàng vào chốn hiên tây,
0992. Cắt người xem sóc rước thầy thuốc thang.
0993. Nào hay chưa hết trần duyên,
0994. Trong mê dường đã đứng bên một nàng.
0995. Rỉ rằng: Nhân quả dở dang,
0996. Đã toan trốn nợ đoạn tràng được sao.
Chú giải
- (0986) phong trần: 風塵 có nhiều nghĩa: (1) gió bụi; (2) cuộc đời nhọc nhằn cực khổ; (3) chỉ kĩ nữ làm nghề bán phấn mua hương.
- (0987) vỡ lở: (tiếng Thái: bở = bị vỡ, mở ra; tiếng Chàm: glơh = lở, sập, sụp) “vỡ lở” = (câu chuyện kín hay việc làm ăn buôn bán) bị phanh phui ra (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Câu 0987: (lược ngữ) việc oan ức của Kiều (Mã Giám sinh nói là mua Kiều về làm vợ lẽ, nhưng thực ra là để bắt làm gái lầu xanh) bị phanh phui đồn rầm ra khắp nơi.
- (0988) như nêm: người ra vào trong nhà rất đông. Xem chú giải (0048) như nêm.
- (0990) cầm cập: run rẩy (vì lạnh quá, vì rất sợ hãi). # chữ nôm khắc là “ngập ngập”. Tạm ghi âm là “cầm cập” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. Khảo dị: có bản ghi là: “mịt mịt”, “ngáy ngáy”, “cập cập”.
- (0991) vực: đem lên khỏi, kéo, lôi lên, xốc lên, đỡ dậy, nâng lên (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0991) hiên tây: hiên đằng sau nhà. Ghi chú: nhà bên Tàu xưa thường quay về hướng đông, nên hiên tây ở phía sau nhà (ở đây có ý là cho kín đáo, bớt bị dòm ngó).
- (0992) cắt: cắt đặt công việc, chia cắt công việc cho người làm.
- (0993) trần duyên: 塵緣 xem chú giải (0201) quả kiếp nhân duyên.
- (0994) mê: # chữ nôm khắc là “mây”. Chữ đúng: 迷 (mê).
- (0995) nhân quả: 因果 (thuật ngữ Phật giáo) (tiếng Phạm: hetu-phala) Chỉ cho nguyên nhân và kết quả, cũng tức là luật nhân quả. Trong hệ thống giáo nghĩa của Phật giáo, luật nhân quả được sử dụng như là lí luận cơ bản để thuyết minh tất cả sự quan hệ của thế giới. Bởi vì trong sự hình thành của hết thảy các pháp, thì “nhân” là năng sinh, “quả” là sở sinh. Tức là pháp nào có năng lực sinh ra kết quả là nhân, còn pháp nào từ nhân mà sinh ra là quả (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (0995) dở dang: xem chú giải (0700) dở dang.
- (0996) trốn: # chữ nôm khắc sai nét. Chữ đúng: 遁 (độn).
- (0996) đoạn tràng: xem chú giải (0200) đoạn trường. 4 câu 0993-0996: Kiều trong cơn mê man, thấy Đạm Tiên hiện ra xác nhận duyên nghiệp của Kiều chưa dứt và Kiều chưa thể thoát khỏi duyên nợ của mình. Xem lại lời báo mộng của Đạm Tiên lần trước: Vâng trình hội chủ xem tường, Mà xem trong sổ đoạn trường có tên. Âu đành quả kiếp nhân duyên, Cũng người một hội một thuyền đâu xa (câu 0199-0202).