Menu Đóng

Chương 65

0769. Vì ai rụng cải rơi kim,
0770. Để con bèo nổi mây chìm vì ai.
0771. Lời con dặn lại một hai,
0772. Dẫu mòn bia đá dám sai tấc vàng.
0773. Lạy thôi nàng lại thưa chiềng,
0774. Nhờ cha trả được nghĩa chàng cho xuôi.
0775Sá chi thân phận tôi đòi,
0776. Dẫu rằng xương trắng quê người quản đâu.
0777. Xiết bao kể nỗi thảm sầu,
0778Khắc canh đã giục nam lâu mấy hồi.
0779. Kiệu hoa đâu đã đến ngoài,
0780Quản huyền đâu đã giục người sinh ly.

Chú giải

  • (0769) rụng cải rơi kim: hổ phách thập giới, từ thạch dẫn châm  ngọc hổ phách hút hột cải, đá nam châm hút kim sắt. Câu thơ Nguyễn Du ở đây ý nói tình duyên giữa Thúy Kiều và Kim Trọng bị đổ vỡ.
  • (0770) bèo nổi: bèo trôi nổi trên mặt nước. Xem chú giải (0219) bèo giạt.
  • (0770) mây chìm: mây tan, không thấy hình bóng đâu nữa.
  • (0771) một: # chữ nôm khắc sai nét.
  • (0772) tấc vàng: tấc lòng. Do chữ kim thạch  nghĩa là vàng đá; tỉ dụ ý chí tình cảm bền vững trung trinh.
  • (0773) thưa chiềng: thưa trình.
  • (0774) trả: # chữ nôm khắc là “giả” . Ghi chú: trường hợp những âm đọc như “giả”, “giai”, “giời”… không phải là không đúng, nhưng chúng tôi xin chọn ghi theo cách đọc ngày nay đã thống nhất thành “trả”, “trai”, “trời”… Các bản quốc ngữ phổ biến cũng đều ghi như vậy.
  • (0775) sá chi: kể chi, đáng chi. Xem chú giải (0308) sá gì. # chữ nôm ở đây khắc là “thốt chi”. Tạm ghi là “sá chi” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0777) thảm sầu: # chữ nôm ở đây khắc là “tấm sầu”. Tạm ghi là “thảm sầu” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0778) khắc: ngày xưa dùng cái gáo đồng, giữa châm một lỗ để nước dần dần nhỏ xuống, để định thời giờ, gọi là khắc lậu. Xem chú giải (1119) khắc lậu.
  • (0778) canh: đơn vị thời gian ban đêm, mỗi canh dài 2 giờ, mỗi đêm có năm canh. Xem chú giải (0217) canh.
  • (0778) nam lâu lầu cầm canh ở phía nam thành.
  • (0780) quản huyền ống sáo và dây đàn; âm nhạc nói chung.
  • (0780) giục người: # chữ nôm khắc ở đây đọc là “giục ngày”. Tạm ghi là “giục người” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.