Menu Đóng

Chương 153

1825. Nhân làm sao đến thế này?
1826. Thôi thôi ta đã mắc tay ai rồi.
1827. Sợ quen dám hở ra lời,
1828. Khôn ngăn giọt ngọc sụt sùi nhỏ sa.
1829Tiểu thư trông mặt hỏi tra:
1830. Mới về có việc chi mà động dong?
1831. Sinh rằng: Hiếu phục vừa xong,
1832. Suy lòng trắc dĩ đau lòng chung thiên.
1833. Khen rằng: Hiếu tử đã nên,
1834Tẩy trần mượn chén giải phiền đêm thu.
1835. Vợ chồng chén tạc chén thù,
1836. Bắt nàng đứng chực trì hồ hai nơi.

tranh Tú Duyên (1915-2012)
Vợ chồng chén tạc chén thù, Bắt nàng đứng chực trì hồ hai nơi

Chú giải

  • (1828) giọt ngọc: nước mắt nhỏ xuống. Xem chú giải (1759) giọt ngọc.
  • (1828) sụt sùi: tiếng khóc thổn thức không ra tiếng; vừa khóc vừa thở qua lỗ mũi. Xem chú giải (0222) sụt sùi.
  • (1829) tiểu thư: tiếng gọi con gái nhà giàu sang phú quý. Xem chú giải (1557) tiểu thư.
  • (1829) hỏi tra: tra vấn  hỏi cho biết, xem xét. Tương tự: điều tra 調truy vấn .
  • (1830) động dong đổi sắc mặt, biến sắc. Thường chỉ có ý xúc động. § Khảo dị: có bản ghi là “động dung”.
  • (1831) hiếu phục (1) quần áo tang; (2) thời kì để tang. § Thúc sinh vừa hết tang mẹ.
  • (1832) trắc dĩ thương nhớ mẹ. Thi Kinh Trắc bỉ khỉ hề, Chiêm vọng mẫu hề  (Ngụy phong , Trắc hỗ ) Trèo lên núi trọc (không cây cỏ) chừ, Nhìn ngóng mẹ chừ. § Các bản quốc ngữ thường ghi là “trắc dĩ” thay vì “trắc khỉ” như trong kinh Thi.
  • (1832) chung thiên vĩnh cửu như trời, dài lâu vô cùng tận.
  • (1833) hiếu tử (1) người thờ cha mẹ chí hiếu; (2) người đang có tang cha hoặc mẹ.
  • (1834) tẩy trần: đặt tiệc đón người ở xa đến hoặc người trở về. Xem chú giải (1571) tẩy trần.
  • (1834) giải phiền giải trừ phiền muộn.
  • (1835) chén tạc chén thù: chủ mời khách uống gọi là thù , khách rót lại chủ gọi là tạc . Ghi chú: vợ chồng Thúc sinh cùng uống rượu với nhau.
  • (1836) trì hồ cầm bầu rượu rót hầu. § Cả câu 1836: (lược ngữ) Hoạn thư bắt Kiều cầm bầu rượu rót hầu cho hai người là Thúc sinh và Hoạn thư.