0529. Cửa sài vừa ngỏ then hoa,
0530. Gia đồng vào gởi thư nhà mới sang.
0531. Đem tin thúc phụ từ đường,
0532. Bơ vơ lữ thấn tha hương đề huề.
0533. Liêu Dương cách trở sơn khê,
0534. Xuân đường kíp gọi sinh về hộ tang.
0535. Mắng tin xiết nỗi kinh hoàng,
0536. Băng mình lẻn trước đài trang tự tình.
0537. Gót đầu mọi nỗi đinh ninh,
0538. Nỗi nhà tang tóc nỗi mình xa xôi.
0539. Sự đâu chưa kịp đôi hồi,
0540. Duyên đâu chưa kịp một lời trao tơ.
0530. Gia đồng vào gởi thư nhà mới sang.
0531. Đem tin thúc phụ từ đường,
0532. Bơ vơ lữ thấn tha hương đề huề.
0533. Liêu Dương cách trở sơn khê,
0534. Xuân đường kíp gọi sinh về hộ tang.
0535. Mắng tin xiết nỗi kinh hoàng,
0536. Băng mình lẻn trước đài trang tự tình.
0537. Gót đầu mọi nỗi đinh ninh,
0538. Nỗi nhà tang tóc nỗi mình xa xôi.
0539. Sự đâu chưa kịp đôi hồi,
0540. Duyên đâu chưa kịp một lời trao tơ.
Chú giải
- (0529) cửa sài: bởi chữ sài môn 柴門 cửa làm bằng cành cây. Thường chỉ cửa nhà sơ sài, giản lậu.
- (0530) gia đồng: 家童 đứa trẻ làm đày tớ trong nhà. Ngày xưa gọi chung nô bộc là gia đồng 家童.
- (0531) thúc phụ: 叔父 chú, em trai của cha.
- (0531) từ đường: 辭堂 chỉ mẹ (mẫu thân) hoặc bà (tổ mẫu) đã qua đời. Thường dùng làm lời nhẹ nhàng (uyển ngôn) để nói: qua đời, khứ thế.
- (0532) lữ thấn: 旅殯 quan tài tạm thời còn quàn ở quê người, chờ đem về làng chôn.
- (0532) đề huề: 提攜 đưa, mang về.
- (0533) Liêu Dương: 遼陽 ngày xưa tên là Tương Bình 襄平, thời Chiến Quốc là thủ phủ quận Liêu Đông 遼東 nước Yên. Đến đời nhà Thanh, đổi tên thành Liêu Dương châu, thuộc tỉnh Phụng Thiên 奉天.
- (0534) xuân đường: 椿堂 tiếng kính gọi cha. § Cũng gọi là xuân đình 椿庭.
- (0534) hộ tang: 護喪 chủ trì lo liệu việc tang.
- (0535) mắng: nghe. Thí dụ: mắng tin (= nghe tin), mắng tiếng (= nghe tiếng) (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị). § Chú ý: chữ nôm này ⿰口莽 (bộ Khẩu+mãng) còn đọc là “mảng” và có nghĩa là: chăm chỉ một việc. Thí dụ: “mảng lo sự khó quên ngày muối dưa” nghĩa là mắc lo một sự nghèo mà quên ngày cúng cấp, hiếu thảo (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, tome II, trang 16). Xem chú giải (1473) mảng.
- (0535) xiết nỗi: hết sức, biết bao. Xem chú giải (0073) xiết. § Ghi chú: cả câu nghĩa là: (đột ngột) nghe tin (Kim Trọng phải đi Liêu Dương hộ tang chú), nỗi lòng Kiều kinh hoảng vô cùng.
- (0536) đài trang: bởi chữ trang đài 妝臺. Có 3 nghĩa: (1) bàn để chải tóc trang điểm của người con gái; (2) chỉ chỗ ở của người con gái; (3) mượn chỉ người con gái. Tây Sương Kí 西廂記: Sử tiểu sanh mục thị đông tường, hận bất đắc dịch sí ư trang đài tả hữu 使小生目視東牆, 恨不得腋翅於妝臺左右 (Đệ tam bổn 第三本, Đệ nhất chiết) Để kẻ này mắt nhìn tường nhà láng giềng, mà hận không được chắp cánh bay kề cận bậc đài trang. § Ghi chú: trong câu 0536 này, “đài trang” dùng theo nghĩa thứ hai, tức là chỗ ở của người con gái.
- (0536) tự tình: biểu đạt tình tự, bày tỏ tình cảm. Xem chú giải (0142) tự tình.
- (0537) gót đầu: từ gót chân đến đầu, từ cuối đến đầu.
- (0537) đinh ninh: 丁寧 dặn dò, dặn đi dặn lại nhiều lần, nói đủ mọi điều.
- (0539) đôi hồi: giãi bày mọi chuyện.
- (0540) trao tơ: chỉ việc kết hôn. § Theo sách Khai Nguyên Thiên Bảo Di Sự: Trương Gia Trinh, tể tướng nhà Đường, có năm con gái, muốn gả cho Quách Nguyên Chấn 郭元振, đô đốc Lương Châu, bèn bảo năm con đứng sau một bức màn, mỗi người cầm một sợi dây tơ dài, và cho Nguyên Chấn tùy ý kéo lấy một sợi, trúng sợi nào thì lấy người cầm sợi ấy. Nguyên Chấn được kéo sợi tơ đỏ, lấy người con gái thứ ba.