2497. Sao bằng lộc trọng quyền cao,
2498. Công danh ai dứt lối nào cho qua?
2499. Nghe lời nàng nói mặn mà,
2500. Thế công Từ mới trở ra thế hàng.
2501. Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,
2502. Hẹn kỳ thúc giáp quyết đường giải binh.
2503. Tin lời thành hạ yêu minh,
2504. Ngọn cờ ngơ ngác trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,
2506. Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư.
2507. Hồ công quyết kế thừa cơ,
2508. Lễ tiên binh hậu khắc cờ tập công.
2498. Công danh ai dứt lối nào cho qua?
2499. Nghe lời nàng nói mặn mà,
2500. Thế công Từ mới trở ra thế hàng.
2501. Chỉnh nghi tiếp sứ vội vàng,
2502. Hẹn kỳ thúc giáp quyết đường giải binh.
2503. Tin lời thành hạ yêu minh,
2504. Ngọn cờ ngơ ngác trống canh trễ tràng.
2505. Việc binh bỏ chẳng giữ giàng,
2506. Vương sư dòm đã tỏ tường thực hư.
2507. Hồ công quyết kế thừa cơ,
2508. Lễ tiên binh hậu khắc cờ tập công.
Chú giải
- (2497) lộc trọng quyền cao: có nhiều bổng lộc và quyền hành lớn.
- (2498) công danh ai dứt lối nào cho qua: (lược ngữ) Kiều ý nói muốn lập công danh thì chỉ có một lối theo về với triều đình mà thôi (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim).
- (2499) mặn mà: đậm đà, có duyên. Xem chú giải (0023) mặn mà.
- (2500) thế công Từ mới trở ra thế hàng: (lược ngữ) (nghe lời Kiều thuyết phục) Từ Hải đang ở thế chủ động (tiến công) bèn đổi sang thế bị động (đầu hàng).
- (2501) chỉnh nghi tiếp sứ: 整儀接使 chỉnh đốn lễ nghi để tiếp đón sứ giả.
- (2502) thúc giáp: 束甲 cuốn xếp áo giáp, bày tỏ quy thuận.
- (2502) giải binh: 解兵 cởi bỏ vũ trang, ngưng chiến.
- (2503) thành hạ yêu minh: 城下要盟 ở dưới thành xin nghị hòa.
- (2504) ngơ ngác: ngơ = hờ hững, bỏ qua, lơ là; ngác = ngạc nhiên bất ngờ, giật mình, hoảng hốt (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). # chữ nôm khắc là “ngơ lão” 魚老 (ngư lão). Tạm ghi là “ngơ ngác” 魚咢 (ngư ngạc) theo bản nôm Duy Minh Thị 1872.
- (2504) trống canh: trống điểm canh. Xem chú giải (0217) canh.
- (2504) trễ tràng: quá giờ, không đúng hẹn, không kịp giờ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2505) giữ giàng: giữ gìn, canh chừng cẩn thận. Xem chú giải (0519) giữ giàng. Câu 2505: (lược ngữ) Từ Hải tin lời sứ giả của Hồ Tôn Hiến, bỏ bê không giữ gìn việc binh.
- (2506) vương sư: 王師 quân đội của vua.
- (2506) dòm đã: # chữ nôm khắc là “nghe đã”. Tạm ghi âm đọc là “dòm đã” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2506) thực hư: 實虛 thực hay dối. Ghi chú: (lược ngữ) Hồ Tôn Hiến cho quân thăm dò và biết rất rõ tình hình quân binh của Từ Hải (câu 2506).
- (2507) Hồ công: Hồ Tôn Hiến.
- (2507) quyết kế thừa cơ: (lược ngữ) Hồ Tôn Hiến quyết định nắm lấy thời cơ thi hành mưu kế của mình (câu 2507).
- (2508) lễ tiên binh hậu: 禮先兵後 lễ nghi đặt ở trước và có quân phục ở sau.
- (2508) khắc cờ tập công: 刻期襲攻 hẹn giờ để đánh úp bất thình lình.